cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Công văn số 557/UB-CNN ngày 12/02/2003 Giải quyết vấn đề đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa năm 2003 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 557/UB-CNN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 12-02-2003
  • Ngày có hiệu lực: 12-02-2003
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-03-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2577 ngày (7 năm 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-03-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-03-2010, Công văn số 557/UB-CNN ngày 12/02/2003 Giải quyết vấn đề đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa năm 2003 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Về bãi bỏ văn bản”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 557/UB-CNN
V/v giải quyết một số vấn đề đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa năm 2003.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 02 năm 2003

 

Kính gởi :

- Các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa đã được chọn theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ
- Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp TP
- Chi Cục Tài chính doanh nghiệp thành phố
- Cục Thuế thành phố.

 

Theo báo cáo của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, thành phố có 59 doanh nghiệp cổ phần hóa đã được chọn theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 nay phải chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ đang thực hiện dở dang trong qui trình xây dựng đề án cổ phần hóa và xác định giá trị doanh nghiệp ;

Hiện nay Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành có liên quan đã có hiệu lực thi hành, nhưng một số vấn đề về thời điểm cổ phần hóa, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp cổ phần hóa được chọn theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ thì chưa có hướng dẫn cụ thể ;

Để đảm bảo tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của thành phố năm 2003 và tiến độ thực hiện đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước của thành phố giai đoạn 2002-2005, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau :

1- Đối với các doanh nghiệp đã được Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp thành phố xét thông qua hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp thì không phải tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp, nhưng trong tháng 02/2003 doanh nghiệp phải khẩn trương trình ngay đề án cổ phần hóa (nội dung xây dựng đề án cổ phần hóa theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ). Khi xét thông qua đề án cổ phần hóa cho các doanh nghiệp này, giao Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố lưu ý xem xét những điểm khác biệt về xác định giá trị doanh nghiệp giữa qui định của Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 và Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

2- Hiện nay theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Thông tư 79/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002), việc chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa : nếu áp dụng phương pháp định giá theo tài sản thì là thời điểm kết thúc quý trước ngày doanh nghiệp có quyết định thực hiện cổ phần hóa ; nếu áp dụng theo phương pháp chiết khấu dòng tiền thì là thời điểm kết thúc năm tài chính trước ngày doanh nghiệp có quyết định thực hiện cổ phần hóa. Ủy ban nhân dân thành phố đã có quyết định chọn ngày 05/7/2002 (thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ) là thời điểm cổ phần hóa cho các doanh nghiệp đã được chọn theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ, do đó :

- Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận cho các doanh nghiệp đã lập xong hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2001 tiếp tục xây dựng đề án cổ phần hóa tại thời điểm này. Giao cho Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp thành phố khẩn trương xét thông qua hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp này trong quý I/2003, để các doanh nghiệp trình đề án cổ phần hóa vào đầu quý II/2003. Quá thời hạn trên mà các doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện xong thì doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh lại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và Giám đốc-Trưởng Ban Đổi mới quản lý tại doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố.

- Đối với các doanh nghiệp đã lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2000, nếu đã có quyết toán của cơ quan thuế và cơ quan đa tài chính thì cho phép điều chỉnh lại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp vào ngày 31/12/2001 và phải khẩn trương thực hiện qui trình như các doanh nghiệp đã lập xong hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2001 ; nếu doanh nghiệp chưa có quyết toán của cơ quan thuế và cơ quan tài chính tại thời điểm 31/12/2001 thì phải tiến hành điều chỉnh lại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo đúng như hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3- Khi xây dựng đề án cổ phần hóa, việc tính cổ phần giá ưu đãi cho người lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Thông tư số 15/2002/TT-LĐTBXH ngày 23/10/2002) là người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa, Ủy ban nhân dân thành phố đã có quyết định chọn ngày 05/7/2002 (thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ) là thời điểm cổ phần hóa cho các doanh nghiệp được chọn theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002, do đó thống nhất thời điểm 05/7/2002 là thời điểm cổ phần hóa cho các doanh nghiệp đã được chọn theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 để lập danh sách lao động mua cổ phần giá ưu đãi ; và thời gian để tính số cổ phần giá ưu đãi cho người lao động được tính đến hết quý tại thời điểm doanh nghiệp trình đề án cổ phần hóa./.

 

 

Nơi nhận :
- Như trên
- VPCP, BCĐ Đổi mới & PTDN TW
- Bộ Tài chính
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND.TP
- Ban Tổ chức Thành ủy
- Liên đoàn Lao động thành phố
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội TP
- Thường trực Ban ĐMQLDN.TP
- VPHĐ-UB: CVP, PVP/KT
- Tổ CNN
- Lưu (CNN/K)

K/T CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Quốc Bình