Công văn số 3859/TCT/NV5 ngày 30/07/1999 Của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 34/1999/TT-BTC (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 3859/TCT/NV5
- Loại văn bản: Công văn
- Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
- Ngày ban hành: 30-07-1999
- Ngày có hiệu lực: 16-04-1999
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3859/TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 1999 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 3859/TCT/NV5 NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 34/1999/TT-BTC
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Để thống nhất việc tổ chức thực hiện Thông tư số 34/1999/TT-BTC ngày 1/4/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với các doanh nghiệp chế xuất, sau khi đã có ý kiến của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
1. Xác định dịch vụ không chịu thuế GTGT:
Dịch vụ do tổ chức, cá nhân trong thị trường nội địa cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để phục vụ trực tiép cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất là dịch vụ không chịu thuế GTGT. Thuộc loại này bao gồm các loại dịch vụ sau:
+ Dịch vụ cho thuê đất, nhà xưởng, văn phòng, kho tàng, bến bãi, công trình tiện ích công cộng, máy móc thiết bị... trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất.
+ Dịch vụ vận tải, giao nhận, bốc xếp, lưu giữ... hàng hoá trên đường vận chuyển từ nước ngoài vào doanh nghiệp chế xuất, từ doanh nghiệp chế xuất này đến doanh nghiệp chế xuất khác và từ doanh nghiệp chế xuất đến cửa khẩu Việt Nam để xuất hàng ra nước ngoài.
+ Dịch vụ bưu chính viễn thông.
+ Dịch vụ sửa chữa, bảo trì, lắp đặt máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
+ Dịch vụ ngân hàng, kiểm toán, tư vấn.
+ Các dịch vụ khác, trừ các đối tượng chịu thuế GTGT nêu tại Điểm 2 của công văn này.
Căn cứ để xác định dịch vụ không chịu thuế GTGT cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất là:
+ Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký giữa doanh nghiệp chế xuất với đơn vị cung cấp dịch vụ, trong đó ghi rõ: số, ngày, cơ quan cấp Giấy phép đầu tư, mã số nộp thuế của doanh nghiệp chế xuất.
+ Hoá đơn bán hàng.
2. Một số trường hợp cụ thể thuế GTGT được áp dụng như sau::
2.1. Trường hợp nhà thầu ký hợp đồng xây dựng với doanh nghiệp chế xuất theo phương thức không bao thầu vật tư, nguyên liệu thì hoạt động xây dựng được coi là dịch vụ không chịu thuế GTGT.
2.2 Trường hợp nhà thầu ký hợp đồng xây dựng với doanh nghiệp chế xuất theo phương thức có bao thầu vật tư, nguyên liệu, thuế GTGT được áp dụng riêng đối với vật tư, nguyên liệu và dịch vụ xây dựng, cụ thể như sau:
* Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất để xây dựng công trình thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Vật tư, nguyên liệu xuất từ thị trường nội địa vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất để xây dựng công trình được coi là hàng xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. Để được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, nhà thầu phải có đầy đủ các hồ sơ, chứng từ sau đây:
- Hợp đồng xây dựng có ghi rõ phương thức nhận thầu trọn gói bao gồm cả vật tư, nguyên liậu xây dựng; số lượng, giá trị vật tư, nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, số lượng, giá trị vật tư, nguyên liệu mua từ thị trường nội địa Việt Nam. Trường hợp các hợp đồng đã ký không ghi rõ số lượng, giá trị vật tư, nguyên liệu thì nhà thầu phải ký hợp đồng bổ sung xác định rõ số lượng giá trị vật tư, nguyên liệu xây dựng.
- Tờ khai vật tư, nguyên liệu xuất khẩu từ thị trường nội địa vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất có xác nhận đóng dấu của hải quan.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có ghi rõ số lượng, giá trị vật tư, nguyên liệu xuất từ thị trường nội địa vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất để xây dựng công trình cho doanh nghiệp chế xuất.
* Dịch vụ xây dựng, bao gồm dịch vụ tư vấn, thiết kế, lắp đặt trang thiết bị, thi công xây dựng công trình... cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất là đối tượng không chịu thuế GTGT.
2.3 Hàng hoá, dịch vụ được doanh nghiệp chế xuất tiêu dùng và mua trong thj trường nội địa như xăng dầu, thực phẩm, thuê phòng ở, khách sạn, hội trường,... là đối tượng chịu thuế GTGT.
2.3 Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân của người lao động làm việc cho doanh nghiệp chế xuất (không phụ thuộc vào doanh nghiệp hay cá nhân ký hợp đồng) như: cho thuê nhà ở, dịch vụ ăn uống, điện thoại, Fax... là đối tượng chịu thuế GTGT.
3. Hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất.
Khi bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất, đơn vị bán hàng sử dụng hoá đơn GTGT và nếu có đủ hồ sơ, chứng từ minh chứng là hàng thực tế đã xuất khẩu quy định tại Thông tư số 34/1999/TT-BTC và hướng dẫn tại Công văn này thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Đối với các dịch vụ không chịu thuế GTGT cung cấp cho các doanh nghiệp chế xuất, đơn vị cung cấp sử dụng hoá đơn bán hàng (không có thuế GTGT) hoặc hoá đơn GTGT không ghi (gạch chéo) phần thuế GTGT. Đơn vị cung cấp dịch vụ không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Thông tư số 34/1999/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 16/4/1999. Vì vậy trong thời gian từ 1/1/1999 đến 15/4/1999, trường hợp doanh nghiệp chế xuất đã thanh toán thuế GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% theo quy định tại Thông tư số 34/1999/TT-BTC và hướng dẫn tại Văn bản này, thì doanh nghiệp sẽ được hoàn lại số thuế GTGT khi thực xuất khẩu sản phẩm. Thủ tục và hồ sơ đề nghị hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn đối với hàng hoá xuất khẩu quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
| Trương Chí Trung (Đã ký)
|