BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1328-TC/TQD | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1989 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1328-TC/TQD NGÀY 26-9-1989 HƯỚNG DẪN THU BHXH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT KINH DOANH
Kính gửi: Sở Tài chính các Tỉnh, Thành phố và Đặc khu trực thuộc TW
Tiếp theo Thông tư số 22 TT/LB ngày 16-6-1989 của Liên Bộ Tài chính - Lao động - thương binh và xã hội về việc "sửa đổi phương thức nộp bảo hiểm xã hội do ngành Lao động - thương binh và xã hội quản lý", Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm về thu BHXH đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh và đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trong khu vực kinh tế quốc doanh như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP BẢO HIỂM XÃ HỘI
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11 TT/LB ngày 9-6-1988 của Liên Bộ Lao động - thương binh và xã hội - Tài chính.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh và đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (dưới đây viết tắt là các XNQD) các công nhân viên chức (CNVC) thuộc đối tượng phải nộp BHXH có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ nộp BHXH.
II. MỨC THU VÀ CĂN CỨ TRÍCH NỘP BHXH
1. Mức thu bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội do ngành Lao động thương binh và xã hội quản lý được tính và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của các XNQD bằng 10% qũy tiền lương và phụ cấp lương của CNVC, chia ra: Các XNQD được giữ lại 2% làm nguồn kinh phí trợ cấp khó khăn cho CNVC, còn lại 8% nộp vào qũy BHXH.
2. Qũy tiền lương làm căn cứ tính BHXH: Bao gồm các khoản tiền lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18-9-1985, Quyết định số 202/HĐBT và Quyết định 203/HĐBT ngày 28-12-1988 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 01/TT-LB số 02/TT-LB ngày 12-1-1989 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định số 202, 203/HĐBT, khi chế độ tiền lương sửa đổi thì BHXH cũng phải tính theo tiền lương mới.
Trường hợp XNQD gặp khó khăn trong SXKD, CNVC không có việc làm, tạm thời quy định:
- CNVC tạm thời nghỉ việc liên tục dưới 3 tháng thì không phải nộp BHXH.
- CNVC nghỉ việc liên tục trên 3 tháng trở lên thì XNQD phải trích nộp BHXH cho CNVC đó từ tháng thứ tư trở lên.
- CNVC đi học, đi công tác nước ngoài hưởng chế độ tiền lương để lại cho gia đình, tính thu BHXH trên số tiền lương gia đình được hưởng.
III. THỦ TỤC NỘP BHXH
1. Căn cứ kế hoạch nộp BHXH do đơn vị lập đã được cơ quan chủ quản cấp trên duyệt (đồng gửi cơ quan Tài chính cùng cấp) hàng tháng cùng với kỳ trả lương cho CNVC, XNQD nộp chứng từ giấy nộp tiền, gửi đến Ngân hàng nơi đơn vị giao dịch trích tiền nộp vào tài khoản "tiền gửi thu BHXH" của cơ quan Tài chính.
2. Số lần nộp BHXH trong một tháng quy định: đối với XNQD trả lương cho CNVC mỗi tháng 1 lần thì nộp BHXH một lần vào ngày trả lương cho CNVC; XNQD trả lương cho CNVC mỗi tháng hai kỳ trở lên thì nộp BHXH 2 lần, lần một nộp 50% số kế hoạch nộp của tháng, lần hai nộp hết số kế hoạch nộp còn lại của tháng vào ngày trả lương cho CNVC kỳ cuối cùng tháng đó.
3. Về tài khoản thu BHXH: được sự thoả thuận của Ngân hàng Nhà nước TW, các Sở Tài chính - Phòng Tài chính quận, huyện thực hiện mở tài khoản số 229 "Tiền gửi thu BHXH" tại các Ngân hàng cơ sở để theo dõi tiền thu BHXH do các XNQD nộp Tài khoản "Tiền gửi thu BHXH" là tài khoản chuyên dùng chỉ để thu BHXH, bên có: ghi tiền thu BHXH do các XNQD nộp, bên nợ: ghi tiền BHXH đã chuyển vào tài khoản "qũy BHXH" của ngành Lao động thương binh xã hội, số dư có là số tiền BHXH, còn chưa chuyển cho ngành LĐTBXH. Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng tài khoản này vào các mục đích khác. Trường hợp ở địa phương đã đã mở tài tài khoản số 229 để theo dõi cho nội dung kinh tế khác thì nay cần thoả thuận với Ngân hàng Nhà nước tỉnh mở thêm tiết khoản để theo dõi riêng về tiền thu BHXH.
4. Chứng từ nộp BHXH sử dụng chứng từ giấy nộp tiền chuyển khoản hoặc tiền mặt như một khoản nộp NSNN do Bộ Tài chính phát hành, giấy nộp tiền BHXH yêu cầu lập thành 3 liên:
- Một liên gửi phòng Tài chính huyện, quận (nếu là XNQD do huyện quản lý nộp) hoặc Sở Tài chính (nếu là XNQD do Trung ương và tỉnh quản lý nộp).
- Một liên giao cho đơn vị nộp BHXH thay bằng giấy báo nợ.
- Một liên do Ngân hàng nơi xí nghiệp nộp tiền giữ.
Các chứng từ phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục quy định.
5. Hàng tháng, quý, năm các XNQD phải quyết toán số BHXH phải nộp, đã nộp với cơ quan Tài chính (Sở, Phòng Tài chính), nếu nộp chưa đủ thì phải nộp hết số còn thiếu vào đầu tháng sau quý sau; nếu đã nộp quá số phải nộp thì đơn vị trừ vào số phải nộp BHXH trong tháng sau, quý sau.
Trường hợp XNQD vi phạm chế độ nộp BHXH như: nộp thiếu, nộp chậm thì ngoài việc phải nộp đủ số BHXH còn thiếu, còn phải chịu thêm khoản tiền phạt bằng mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong từng thời điểm đó trên số BHXH còn thiếu. Khoản tiền phạt này hạch toán trừ vào các qũy xí nghiệp trong năm. Nếu XNQD cố tình vi phạm không có lý do khách quan thì sau thời hạn một tháng cơ quan Tài chính được quyền phát lệnh thu, lệnh phạt về số tiền chậm nộp và khoản tiền phạt do chậm nộp.
Cơ quan Ngân hàng, bưu điện làm cho xí nghiệp bị phạt tiền thì phải bồi thường lại cho xí nghiệp.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH (HỆ THỐNG TQD) TRONG VIỆC TỔ CHỨC THU BHXH
1. Bộ Tài chính (Cục TQD): thực hiện hướng dẫn, kiểm tra các Sở Tài chính (Chi cục, phòng TQD) trong việc thực hiện chế độ thu BHXH từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch tổng hợp báo cáo quyết toán thu BHXH trong các XNQD hàng tháng, quý, năm, coi như một khoản thu XNQD nộp NSNN.
2. Các Sở Tài chính Tỉnh, Thành phố, Phòng Tài chính quận, huyện:
- Kiểm tra, đôn đốc các XNQD thực hiện nộp BHXH kịp thời đầy đủ theo chế độ quy định. Thực hiện ra lệnh thu, lệnh phạt đối với các đơn vị vi phạm chế độ nộp BHXH.
- Tham gia với các đơn vị trong việc lập kế hoạch, quyết toán số nộp BHXH. Tổng hợp báo cáo kế hoạch, báo cáo kết quả thu BHXH hàng tháng, quý, năm lên cơ quan Tài chính cấp trên.
Thời hạn báo cáo thu BHXH định kỳ quy định như thời hạn báo cáo các khoản thu NSNN tại chế độ báo cáo thu XNQD số: 300 TC/TQD ngày 20-12-1986.
Vào ngày 05 hàng tháng thực hiện chuyển toàn bộ số tiền BHXH đã thu được của tháng trước sang tài khoản "qũy BHXH" của cơ quan Lao động thương binh và xã hội cùng cấp. Cuối mỗi quý, năm chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu quý sau thực hiện quyết toán số thu BHXH với cơ quan Lao động thương binh và xã hội cùng cấp.
Trường hợp quá ngày quy định nhưng vẫn chưa chuyển tiền vào tài khoản của cơ quan Lao động thương binh xã hội mà không có lý do khách quan thì cơ quan Lao động thương binh xã hội được quyền thông báo cho cơ quan Tài chính và yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản "thu BHXH" của cơ quan Tài chính về tài khoản "qũy BHXH" của cơ quan Lao động thương binh xã hội cùng cấp.
V. LỆ PHÍ THU QŨY BHXH
1. Đối tượng được hưởng lệ phí thu BHXH.
Là các đơn vị và cán bộ CNVC trong hệ thống thu quốc doanh tham gia công tác thu BHXH, bao gồm: Cục TQD, các Chi cục, phòng TQD các Tỉnh, Thành phố, phòng Tài chính (TQD) huyện, quận.
2. Nguồn lệ phí và thủ tục xét cấp lệ phí.
- Căn cứ vào kết quả thu qũy BHXH hàng năm, Bộ Tài chính sau khi đã tham khảo ý kiến của Bộ Lao động thương binh xã hội quyết định mức trả lệ phí cho hệ thống thu quốc doanh.
- Mức lệ phí thu qũy BHXH bằng 0,5% tổng số thu qũy BHXH do các XNQD nộp đã chuyển sang tài khoản tiền gửi "qũy BHXH" của ngành Lao động thương binh xã hội.
- Nguồn kinh phí trích lệ phí thu qũy BHXH do Ngân sách Trung ương cấp và được cấn trừ vào số kinh phí BHXH hàng năm mà ngân sách Trung ương phải cấp cho Bộ Lao động thương binh và xã hội.
Cục thu quốc doanh, căn cứ kết quả thu qũy BHXH của từng đơn vị phân chia mức lệ phí cho các Sở Tài chính. Trong năm, căn cứ vào kết quả thu qũy BHXH từng quý, trình Bộ tạm trích lệ phí để tạm chuyển cho các đơn vị; hết năm quyết toán số thu qũy BHXH, số trích lệ phí báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính và đồng gửi Bộ Lao động thương binh và xã hội.
- Giám đốc Sở Tài chính, căn cứ kết quả và mức tham gia công tác thu qũy BHXH của từng đơn vị, phân chia lệ phí cho các phòng thu quốc doanh thuộc Sở và phòng Tài chính (TQD) huyện, quận.
3. Sử dụng lệ phí.
Lệ phí thu BHXH thực chất là khoản tiền do ngành Lao động thương binh và xã hội trả cho hệ thống thu quốc doanh trong công tác tổ chức thu BHXH, yêu cầu sử dụng.
- Trước hết để chi phí phục vụ công tác thu BHXH như: in ấn mẫu biểu, sổ sách, văn phòng phẩm; tổ chức hội họp sơ kết, tổng kết, tập huấn nghiệp vụ v.v...
- Thưởng cho đơn vị và cá nhân có tham gia công tác thu bảo hiểm xã hội.
Lệ phí thu qũy BHXH phân phối:
+ Cục trưởng cục TQD được giữ lại 0,05% tổng số thu qũy BHXH hàng năm để chi cho các nhu cầu công tác thu BHXH chung của ngành và thưởng cho CNVC tham gia công tác thu BHXH.
+ Các sở Tài chính bao gồm: Chi cục, phòng TQD tỉnh, thành phố; phòng Tài chính huyện, quận 0,45% tổng số thu qũy BHXH do XNQD nộp trên địa bàn địa phương, để chi cho các nhu cầu công tác thu BHXH ở địa phương và thưởng cho CNVC. Hết năm, quyết toán việc sử dụng khoản lệ phí thu qũy BHXH với Cục TQD để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ quy định các biểu mẫu báo cáo kèm theo công văn hướng dẫn này, bao gồm:
- Mẫu biểu báo cáo kế hoạch thu BHXH năm, quý.
- Mẫu biểu báo cáo kết quả thu BHXH hàng tháng, quý, năm.
2. Các Sở Tài chính, Chi cục TQD hướng dẫn và tổ chức chỉ đạo cán bộ chuyên quản XNQD phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội rà soát tình hình nộp BHXH ở từng XNQD về số phải nộp (gồm cả số 1988 chuyển sang), số đã nộp và còn phải nộp BHXH 6 tháng đầu năm, tính toán xác định số BHXH 6 tháng cuối năm và cả năm 1989, có biện pháp đôn đốc xí nghiệp nộp kịp thời. Tổng hợp báo cáo Bộ (Cục TQD) về khả năng thu BHXH năm 1989 tính toán xây dựng kế hoạch thu BHXH năm 1990 trong quý 4/1989.
Các Sở Tài chính, phòng Tài chính huyện, quận phối hợp với các ngành Lao động thương binh xã hội, ngành Ngân hàng tổ chức thực hiện tốt những quy định này, trong quá trình thực hiện có vướng mắc cần phải báo cáo kịp thời về Bộ để hướng dẫn giải quyết.
UBND Tỉnh... Sở Tài chính... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BÁO CÁO THỰC HIỆN THU BHXH
Tháng năm 199
Đơn vị tính:
TT | Tên XNQD nộp | Thực hiện thu BHXH | Dự kiến số BHXH còn đọng chuyển kỳ sau | Ghi chú | |
|
| Tháng báo cáo | Luỹ kể từ đầu năm đến tháng báo cáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
I/ XNQD Trung ương
1. Xí nghiệp...
2. Xí nghiệp...
.....................
II/ XNQD Tỉnh, Thành phố
1. Xí nghiệp...
2. Xí nghiệp...
III/ XNQD Huyện, Quận nộp
1. Huyện...
Huyện...
A. Tổng cộng XNQD nộp (I + II + III)
B. Tổng số đã chuyển qũy BHXH của ngành LĐTVXH
Ngày... | Ngày... | |
Xác nhận của ngành LĐTBXH | Sở Tài chính | |
(Ký tên đóng dấu) | (Ký tên đóng dấu) | |
| Hồ Tế (Đã ký) | |
|
|
|