Công văn 99/UB thực hiện các biện pháp quản lý về thuế, kết hợp quản lý thị trường, quản lý giá cả, chống đầu cơ lậu thuế do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu văn bản: 99/UB
- Loại văn bản: Công văn
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày ban hành: 12-01-1983
- Ngày có hiệu lực: 12-01-1983
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5700 ngày (15 năm 7 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-08-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 01 năm 1983 |
Kính gởi: | - Uỷ ban nhân dân các quận huyện. |
Thi hành Nghị quyết số 01 của Bộ Chính Trị về công tác thành phố và Nghị quyết số 17 của Thành ủy về những công tác cấp bách nhằm tăng cường thương nghiệp xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cải tạo tư thương, thực hiện việc quản lý ổn định thị trường thành phố; Uỷ ban nhân dân thành phố hướng dẫn một số biện pháp nhằm kết hợp giữa quản lý thu thuế công thương nghiệp và quản lý thị trường, giá cả, chống đầu cơ buôn lậu, từng bước xác lập trật tự mới xã hội chủ nghĩa trong công tác phân phối lưu thông tại thành phố, như sau:
1/ Tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ họat động trên địa bàn thành phố không phải là đơn vị kinh tế quốc doanh hoặc không nộp tích lũy cho ngân sách theo chế độ thu đối với xí nghiệp quốc doanh đều phải đăng ký kinh doanh và có được cấp giấy phép kinh doanh mới được hoạt động và phải nộp thuế công thương nghiệp theo điều lệ thuế.
Các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp hoặc một bộ phận của xí nghiệp không có chức năng kinh doanh do Nhà nước quy định thì không được kinh doanh thương nghiệp và ăn uống. Nếu kinh doanh các ngành khác phải xin đăng ký và được xét cấp giấy phép theo điều lệ đăng ký kinh doanh và các quy định khác của thành phố.
2/ Các đơn vị kinh tế quốc doanh, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đoàn thể… đóng trên địa bàn thành phố chỉ được quan hệ kinh tế như ký kết hợp đồng gia công sản xuất, mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ, ủy thác mua bán, nhận hàng ký gởi, chọn người làm đại lý v.v… với các cơ sở tập thể, cá thể, tư nhân có giấy phép kinh doanh hợp lệ nếu dược Uỷ ban nhân dân quận, huyện duyệt và Liên hiệp xã giới thiệu. Khi trả tiền cho các cơ sở này, các cơ quan xí nghiệp và các đơn vị phải đòi họ xuất hóa đơn hợp lệ do Bộ Tài Chánh thống nhất phát hành.
Nếu vi phạm các quy định trên đây, để thất thu lậu thuế thì cơ quan xí nghiệp phải nộp bù đủ thuế cho ngân sách, ngoài ra còn bị xử lý về các mặt khác như về quản lý thị trường, quản lý hợp đồng gia công v.v…
Trường hợp các cơ quan, đơn vị xí nghiệp chủ động cung cấp cho cơ quan thuế các tài liệu, tình hình có liên quan đến các cơ sở tập thể, cá thể để khai thác chống thất thu, lậu thuế, do đó mà chống được trốn lậu thuế, đơn vị cung cấp được xét thưởng số tiền thưởng từ 5 đến 10% số thuế truy thu được và tiền phạt (nếu có).
Trường hợp có yêu cầu của cơ quan thuế, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp đủ tình hình, số liệu liên quan đến công tác thuế. Nếu cố tình từ chối hoặc cản trở việc cung cấp tài liệu có thể bị xử lý như tội bao che theo quy định trong điều 7 Pháp lệnh ngày 30-6-1982 của Hội đồng Nhà nước về trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép.
3/ Thực hiện chặt chẽ chế độ bắt buộc công thương gia phải niêm yết giá theo quy định và bán theo giá đã niêm yết. Các trường hợp nâng giá, bán sai giá đã niêm yết một cách trái phép, ngoài việc xử lý về việc vi phạm chế độ quản lý Nhà nước, cơ quan thuế phải sử dụng biện pháp thuế để thu hồi lại toàn bộ số lãi do nâng giá.
Sở Tài Chánh (Chi cục Thuế) có trách nhiệm phổ biến rộng rãi và hướng dẫn cụ thể việc thi hành các quy định trên đây của Uỷ ban.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |