cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
Người sử dụng lao động yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo Sơ thẩm Lao động
  • 3702
  • 148

Tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo

14-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 13/11/2014, ông BĐ_Kiều đơn phương gửi đơn xin nghỉ việc. Ngày 25/11/2014, công ty đã gửi thông báo đến ông BĐ_Kiều về việc yêu cầu ông BĐ_Kiều phải bồi thường chi phí đào tạo nếu ông BĐ_Kiều đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Trong trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì phải chịu lãi suất theo mức cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố. Ngày 18/12/2014, ông BĐ_Kiều nghỉ việc. Do ông BĐ_Đặng Văn Kiều vi phạm hợp đồng đào tạo nên công ty yêu cầu ông BĐ_Kiều phải hoàn trả cho công ty chi phí đào tạo là 33.000.000 (Ba mươi ba triệu) đồng và tiền lãi phát sinh cho đến ngày Tòa án xét xử, số tiền lãi là 1.195.425 đồng


02/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 1691
  • 65

Tranh chấp về kỷ luật lao động

18-03-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện và tại Toà, nguyên đơn ông NĐ_Đỗ Quốc Mác trình bày: ông vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH RC VN từ ngày 22/12/2012, đến ngày 23/3/2013 thì được ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, công việc là lái xe, lương cơ bản là 6.000.000, ngoài ra còn được phụ cấp thêm tiền điện thoại, xăng, tiền nhà tổng cộng 600.000đồng/một tháng. Đến ngày 29/7/2013 Công ty có quyết định kỷ luật sa thải và cho ông nghỉ việc với lý do ông trộm cắp tài sản của Công ty. Không đồng ý với việc kỷ luật của BĐ_Công ty TNHH RC VN, nên ông NĐ_Mác làm đơn khởi kiện yêu cầu Toà giải quyết: - Hủy quyết định kỷ luật sa thải của BĐ_Công ty TNHH RC VN đối với ông và buộc Công ty nhận ông trở lại làm việc;


15/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 1890
  • 74

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

09-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 07/11/2011 bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Thoa ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ ngày 05/9/2011 đến ngày 05/11/2012 với BĐ_Công ty Kate (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Kate), công việc là tiếp tân với mức lương 200 USD/tháng (hai trăm đô la Mỹ) và đến ngày 07/11/2012 bà NĐ_Thoa và BĐ_Công ty Kate tái ký hợp đồng không xác định thời hạn với công việc là kế toán với mức lương 6.000.000đồng/tháng. Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Thoa đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-2” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt HĐLĐ với bà NĐ_Thoa vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Thoa bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013.


16/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 1450
  • 63

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

09-08-2014
TAND cấp huyện

Ngày 19/09/2013, bà NĐ_Minh đến BĐ_Công ty Kate thì nhận được Thông báo số “CV số 2013/09-1” ngày 19/09/2013 từ BĐ_Công ty Kate do bà Nguyễn Thị Thu Thủy ký tên (theo giấy ủy quyền số 0913/UQ ngày 17/09/2013), nội dung văn bản thông báo về việc “Cắt giảm nhân sự phòng tài chính – BĐ_Công ty TNHH Kate”, cụ thể BĐ_Công ty Kate sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với bà NĐ_Minh vào ngày 05/11/2013, bà NĐ_Minh bị dừng làm việc tại BĐ_Công ty Kate và được hưởng nguyên lương từ ngày 20/09/2013 đến ngày 05/11/2013. Ngày 10/10/2013, BĐ_Công ty Kate ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà NĐ_Minh, Quyết định này do bà Kate Louise Harden – Giám đốc nhân sự - ký tên và BĐ_Công ty Kate xác định thời gian làm việc của bà NĐ_Minh đối với BĐ_Công ty Kate là từ ngày 08/7/2010 (thời gian thử việc) đến ngày 05/11/2013.


55/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 1662
  • 50

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

27-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 16/12/2013 nguyên đơn NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM khởi kiện BĐ_Công ty cổ phần H77, yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần H77 thanh toán tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và tiền lãi chậm nộp tạm tính đến tháng 11/2013 là là 740.272.189 (Bảy trăm bốn mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn một trăm tám mươi chín) đồng.


14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động
  • 1326
  • 54

Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.


14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động
  • 1351
  • 41

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.