Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc Hội
- Số hiệu văn bản: 10/2012/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 18-06-2012
- Ngày có hiệu lực: 01-05-2013
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-07-2016
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-07-2016
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2802 ngày (7 năm 8 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 678/2015/LĐ-PT (10-06-2015) Áp dụng: Khoản 8 Điều 36; Điều 38; Điều 41; Điều 85; Điều 86; Điều 87; Khoản 3 Điều 125; Khoản 3 Điều 126
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (10-06-2015) Áp dụng: Khoản 8 Điều 36; Điều 38; Điều 41; Điều 85; Điều 86; Điều 87; Khoản 3 Điều 125; Khoản 3 Điều 126
- 08/2015/LĐ-ST: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (13-05-2015) Áp dụng: Khoản 2 Điều 22; Khoản 2 Điều 38; Điều 41; Khoản 1, Khoản 3 Điều 42; Khoản 2, Khoản 3 Điều 44; Điều 46; Khoản 2 Điều 202
- 21/2015/LĐ-ST (07-04-2015) Áp dụng: Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 22; Khoản 1 Điều 36; Khoản 5 Điều 42; Khoản 1 Điều 47
- 450/2015/LĐ-ST: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ (15-04-2015) Áp dụng: Khoản 10 Điều 36; Điểm a Khoản 2 Điều 38; Điều 44; Điều 46, Điều 192
- 02/2015/LĐ-ST (12-05-2015) Áp dụng: Điểm b Khoản 1 Điều 22; Điều 36; Điểm b Khoản 2 Điều 38; Điều 42; Điều 96; Điều 186
- 577/2015/LĐ-ST (12-05-2015) Áp dụng: Khoản 1, Khoản 2 Điều 38; Điều 41
97/2014/LĐ-ST: Đòi tiền lương, yêu cầu đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Sơ thẩm Lao động
- 1835
- 43
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của Nguyên đơn, ông NĐ_Hà Duy Thức thì: Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Sắt Thép Vinh Diệu (Bị đơn) từ tháng 3/2010, sau thời gian thử việc 01 tháng, Bị đơn có thảo thuận ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm với ông và sau đó ký tiếp hợp đồng thứ 2 với thời hạn 01 năm kể từ ngày 10/4/2011 đến ngày 10/4/2012. Công việc vận hành máy ống. Địa Điểm làm việc tại ấp Khánh An, xã KB, huyện TU, tỉnh BD. Mức lương 2.500.000 đồng/tháng, phụ cấp trách nhiệm 200.000 đồng/tháng, lương khác 700.000 đồng/tháng.
101/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 853
- 31
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tại đơn khởi kiện nộp ngày 23/7/2012, các bản tự khai ngày 12/11/2012 và ngày 30/12/2013, các biên bản hòa giải ngày 13/3/2013, ngày 26/3/2013 và ngày 04/3/2014 ông NĐ_Lê Duy Khánh- nguyên đơn trình bày: ông làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH Sắt thép Vinh Định từ tháng 4/2008, thời gian thử việc 01 tháng. Đến tháng 5/2008 ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, chức danh là nhân viên, đến ngày 1/5/2009 ký tiếp một hợp đồng lao động có thời hạn là 01 năm với chức danh là tổ trưởng tổ bảo trì; mức lương của hai hợp đồng này thì ông không nhớ là bao nhiêu. Đến ngày 2/5/2010 có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, với mức lương trong hợp đồng là 1.744.400đ/tháng và kèm theo phụ lục hợp đồng số 23/2011 ngày 23/6/2011 thì mức lương 2.600.000đ/tháng. Tuy nhiên theo ông ngoài mức lương trên thì ông còn nhận thêm Khoản lương khác, nên tổng mức lương thực nhận của ông là 4.100.000đ/tháng, mức lương này được phía công ty thừa nhận tại biên bản hòa giải tại Phòng LĐTB-XH huyện TU, ngoài ra ông không có chứng cứ khác về mức lương này.
115/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm Sơ thẩm Lao động
- 2271
- 46
Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm
Nguyên đơn vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Bình Việt Mai, Bị đơn từ ngày 04/5/2011, ký hợp đồng chính thức vào ngày 04/7/2011, loại hợp đồng không xác định thời hạn, chức danh Trưởng phòng hành chánh nhân sự. Ngày 01/01/2012 Bị đơn bổ nhiệm Nguyên đơn giữ chức danh Giám đốc nhân sự mức lương 18.000.000 đồng/tháng. Ngày 26/3/2012, Bị đơn ra thông báo tạm giữ lương của Nguyên đơn với lý do Bà Lan, nhân viên phòng hành chánh nhân sự tham ô tiền của Bị đơn. Mặc dù sau đó Bị đơn đã xác định Nguyên đơn không cấu kết, tiếp tay với bà Lan tham ô, và bà Lan cùng Bị đơn cũng đã thống nhất được mức bồi thường và thời gian bồi thường cho Bị đơn nhưng Bị đơn vẫn không thanh toán tiền lương cho Nguyên đơn. Do Bị đơn không trả lương cho Nguyên đơn khiến Nguyên đơn gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống nên ngày 02/7/2012 Nguyên đơn đã nộp đơn xin nghỉ việc.
125/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1795
- 48
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của Nguyên đơn, ông NĐ_Nguyễn Bảo Tài thì: Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Xe Khách An Tâm (Bị đơn) theo Hợp đồng lao động số 0144113 ngày 06/3/2004 với công việc lái xe buýt. Thời hạn hợp đồng là 01 năm. Sau khi kết thúc hợp đồng, hai bên không ký lại hợp đồng mà ông tiếp tục làm việc ở Công ty cho đến khi bị sa thải. Vào ngày 24/02/2014 khi báo Tuổi trẻ đăng bài “Rút dầu xe buýt bán cho đầu nậu” đối với 07 số xe và người vận hành xe trong đó có ông thì Bị đơn đã ra Quyết định sa thải ông vào ngày 07/3/2014 với lý do lấy nhiên liệu từ bình chứa nhiên liệu của xe ra ngoài.
126/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1986
- 55
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Vào ngày 24/02/2014 khi báo Tuổi trẻ đăng bài “Rút dầu xe buýt bán cho đầu nậu” đối với 07 số xe và người vận hành xe trong đó có ông thì Bị đơn đã ra Quyết định sa thải ông vào ngày 07/3/2014 với lý do lấy nhiên liệu từ bình chứa nhiên liệu của xe ra ngoài. Do Bị đơn không phổ biến quy chế nên ông không biết việc thưởng phạt khi dư hoặc thiếu dầu nên ông không thể thực hiện theo quy chế. Việc ông bán dầu chỉ là thực hiện theo số đông tài xế của Công ty. Việc sa thải của Bị đơn như trên hoàn toàn sai Bộ luật lao động. Trong đơn khởi kiện, ông yêu cầu Bị đơn bồi thường cho ông các Khoản sau: Buộc Bị đơn hủy Quyết định sa thải số 433 ngày 07/3/2014 và nhận ông trở lại làm việc. Bồi thường 4.000.000 đồng khi đã không ứng cho ông 50% lương trước khi đình chỉ công việc.
80/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2650
- 83
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo đơn khởi kiện ngày 21/6/2013, Đơn yêu cầu thay đổi nội dung đơn khởi kiện ngày 04/9/2013 và tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Thanh trình bày: Ông NĐ_Lê Hoàng Thanh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bảo Anh (BĐ_Công ty BiAits) từ tháng 7/2006. Thời gian đầu Công ty ký Hợp đồng lao động có thời hạn với ông NĐ_Thanh (hai lần). Ngày 01/01/2008 Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn với ông NĐ_Thanh. Công việc của ông NĐ_Thanh là nhân viên kinh doanh sỉ. Tháng 11/2008, ông NĐ_Thanh được thay đổi công việc từ nhân viên kinh doanh sỉ sang làm nhiệm vụ Phó quản trị kho về công tác xuất hàng. Lương trong hợp đồng lao động của ông NĐ_Thanh là 585.000đ. Lương theo thỏa thuận là 4.500.000đ trong đó có 200.000đồng là phụ cấp trách nhiệm. Thực tế mỗi tháng ông NĐ_Thanh nhận lương theo doanh thu.
177/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2793
- 104
Tranh chấp về kỷ luật lao động
BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại An thành lập ngày 21/02/2009, ngay sau khi thành lập bà vào làm việc cho công ty và ký hợp đồng lao động có thời hạn 02 năm từ 01/03/2009 đến 01/03/2011, hết thời hạn trên, công ty tái ký hợp đồng có thời hạn đến 02/03/2013, sau tiếp tục ký hợp đồng không xác định thời hạn từ 03/03/2013 đến nay với chức danh chuyên môn là Thạc sỹ Bản đồ – Viễn thám, chức vụ là Phó Giám đốc công ty, mức lương chính là 9.016.950đ. Ngày 08/07/2013, bà gởi cho công ty bản kiến nghị nêu một số yêu sách yêu cầu công ty thực hiện. Các ngày tiếp theo bà đến công ty làm việc không liên tục, cụ thể: Vào ngày 09, 11, 13 bà đến công ty theo yêu cầu của lãnh đạo công ty làm việc liên quan đến bản yêu sách trên, ngày 10 và ngày 12 tháng 07/2013 nghỉ.