Luật Sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của Quốc Hội (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 34/2009/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 18-06-2009
- Ngày có hiệu lực: 01-09-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-07-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-07-2014
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 01-07-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 01-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 76/2015/DS-ST (13-03-2015) Áp dụng: Điều 91; Điều 93; Điều 102
- 78/2015/DS-ST (13-03-2015) Áp dụng: Điều 21; Điều 22
- 11/2015/DS-ST (19-03-2015) Áp dụng: Điểm a Khoản 1 Điều 106
- 11/2015/DS-ST (19-03-2015) Áp dụng: Điểm a Khoản 1 Điều 91
- 164/2015/DS-ST (10-04-2015) Áp dụng: Điều 126
- 164/2015/DS-ST (10-04-2015) Áp dụng: Điều 126
- 164/2015/DS-ST (10-04-2015) Áp dụng: Điều 126
37/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1121
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Trong quá trình vay, ông BĐ_Đen không thanh toán cho bà NĐ_Hà tiền lãi và cũng không hoàn trả nợ gốc cho bà NĐ_Hà như hai bên đã thỏa thuận. Do đó khi hết thời hạn vay tiền, bà NĐ_Hà và ông BĐ_Đen thống nhất thỏa thuận là ông BĐ_Đen bán căn nhà đã ký hợp đồng công chứng cho bà NĐ_Hà để cấn trừ nợ. Vì vậy, bà NĐ_Hà đã tiến hành sang tên đăng bộ nhà và đất nêu trên, và bà NĐ_Hà yêu cầu ông BĐ_Đen bàn giao nhà đất cho bà. Tuy nhiên, phía ông BĐ_Đen không đồng ý bàn giao nhà mà yêu cầu bà NĐ_Hà trả cho ông thêm 300.000.000 đồng để lấy thêm diện tích đất chênh lệch là 2m x 7m diện tích đất phía sau (phần diện tích đất trước đấy ông BĐ_Đen đã thỏa thuận miệng giao luôn cho bà). Bà không đồng ý, bà chấp nhận lấy phần diện tích đất đúng như trong giấy chủ quyền và đúng như trong hợp đồng mua bán còn lại 2m x 7m diện tích đất phía sau bà để lại cho ông BĐ_Đen nên ngày 30/10/2013, ông BĐ_Đen đã viết giấy cam kết bàn giao nhà và đất nêu trên cho bà.
37/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 453
- 15
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào ngày 22/10/2012, bà có cho ông BĐ_Hồ Đen vay số tiền là 1,1 tỷ đồng, lãi suất 4%/tháng, thời hạn vay 12 tháng giữa hai bên có lập hợp đồng thế chấp vay nợ. Để đảm bảo cho khoản vay ông BĐ_Đen có thế chấp cho bà NĐ_Hà nhà và đất tọa lạc tại địa chỉ số 681/24/24 (số mới 683/12A) AC, phường TT, quận TP. Do đó, vào ngày 24/10/2012, bà NĐ_Hà và ông BĐ_Đen đã ra phòng công chứng ký hợp đồng mua bán căn nhà trên. Sau đó bà NĐ_Hà có tiếp tục cho ông BĐ_Đen vay tiếp số tiền là 200.000.000 đồng và có biên nhận nợ.
34/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính
- 653
- 14
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Theo đơn khởi kiện của người khởi kiện bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Xoan và trình bày của người đại diện theo uỷ quyền ông Hoàng Sỹ Biên: Theo chủ trương của BĐ_UBND quận TĐ về việc nâng cấp mở rộng đường TT và đường LĐ quận TĐ, đất đai nhà bà NĐ_Xoan thuộc diện phải giải toả giải phóng mặt bằng cho việc thi công dự án. Hội đồng bồi thường và giải phóng mặt bằng của BĐ_UBND quận đã tiến hành kiểm kê đối với đất và nhà của gia đình bà NĐ_Xoan.
17/2015/DS -GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4140
- 33
Bà NĐ_Tiên sống ở Nhật Bản từ năm 1977 nhưng vẫn thường xuyên về thăm gia đình. Năm 1992, bà NĐ_Tiên có nguyện vọng mua nhà tại Việt Nam, tuy nhiên do pháp luật Việt Nam không cho phép nên bà NĐ_Tiên đã nhờ ông BĐ_Nguyễn Văn Hiền. (là chú ruột của bà, sống tại YB) mua giúp. Cuối năm 1992, ông BĐ_Hiền đã tìm và mua được nhà đất tại số 16, B20 phường NT, quận CG, thành phố HN (sau đây gọi tắt là nhà 16-B20) là nhà 02 tầng trên diện tích 68,5m2 đất của Công ty xây dựng dân dụng HN với giá 320 chỉ vàng. Do nhà mua không có điện nước, nên phải ký thêm hợp đồng dịch vụ để thuê làm điện nước hết 36 chỉ vàng, tổng cộng mua nhà hết 356 chỉ vàng, nhưng ông BĐ_Hiền nói là mua nhà hết 360 chỉ vàng và bà NĐ_Tiên đã đưa đủ vàng cho ông BĐ_Hiền. Tiền mua nhà là của bà NĐ_Tiên, khi bà NĐ_Tiên giao tiền ông BĐ_Hiền không viết giấy biên nhận.