cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
13/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2284
  • 45

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

27-05-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/9/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP đầu tư phát triển Minh Anh NĐ_MABD (gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) có cho BĐ_Công ty cổ phần Cá Tầm Quân Tiên (sau gọi tắt là Công ty) vay theo Hợp đồng tín dụng trung hạn số 2651/2010/HĐ với số tiền vay 5.000.000.000 đồng, mục đích vay để công ty thanh toán chi phí đầu tư các hạng mục công trình xây dựng, máy móc thiết bị và chi phí khác thuộc chi phí đầu tư dự án nhà hàng Nhật Hạ tại địa chỉ 82-82A-82B-82C Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, Tp. HCM. Để đảm bảo cho khoản nợ vay trên, Nguyên đơn có nhận thế chấp các tài sản cụ thể như sau: - Căn hộ chung cư số 006 Lô F chung cư TT, phường TT, quận TP, Tp. HCM thuộc quyền sở hữu của ông LQ_Đặng Việt Hân và bà LQ_Nguyễn Thị Kim Lan theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất số 8637/2007/UB-GCN ngày 17/12/2007. Việc thế chấp tài sản được thực hiện theo Hợp đồng thế chấp căn hộ nhà chung cư có số công chứng 030901 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD lập tại phòng công chứng số 2, Tp. HCM ngày 20/9/2010, được Phòng Tài nguyên và Môi trường quận TP, Tp. HCM chứng nhận đã đăng ký thế chấp ngày 21/9/2010.


202/2016/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1548
  • 45

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

01-02-2016
TAND cấp huyện

Năm 1978, ông NĐ_Thiện được Công Ty Cầu Đường GĐ bố trí sử dụng căn nhà 15-17 (tầng 2) PVĐ, phường BN, Quận X. Đến ngày 25 tháng 6 năm 1979, Công Ty Cầu Đường NT thuộc Sở Giao Thông Công Chánh ra Công văn số: 53/CTCĐ/NT xác nhận đã bố trí chỗ ở cho công nhân viên cùng gia đình, trong đó có ông NĐ_Nguyễn Long Thiện và anh trai là ông Nguyễn Long Hải. Theo đó, ông NĐ_Thiện cùng gia đình là cha, mẹ và anh trai (ông Nguyễn Long Hải) được bố trí căn hộ có diện tích rộng 44m2 gồm có 2 phòng riêng, kế vách nhau ở lầu 1 số 15-17 đường PVĐ, phường BN, Quận X, Thành phố HCM và ông Hải đại diện cho các thành viên trong gia đình thuê nhà này của Nhà nước vì vào thời điểm này ông Hải và ông NĐ_Thiện làm cùng công ty và cùng có tên trong danh sách đã được phân phối nhà ngày 07 tháng 9 năm 1978. Sau khi nhận được nhà, gia đình đã tự phân chia căn phòng bên trái nhìn từ ngoài đường PVĐ vào (phòng số 15, lầu 1) dành cho ông Hải sử dụng, phòng phía bên phải nhìn từ ngoài vào (số 17, lầu 1) dành cho ông NĐ_Thiện sử dụng.


01/2012/KDTM-ST: UniLand vs. Kim Long - Tranh chấp hợp đồng thuê tòa nhà Master Building (Q.3, TP.HCM) Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 4027
  • 83

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

20-01-2012
TAND cấp huyện

Tháng 5/2005, NĐ_Công ty TNHH xây dựng và kinh doanh nhà Long Thảng (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Long Thảng) ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Xí nghiệp dược phẩm TW25 để xây dựng và khai thác Tòa nhà văn phòng Master Building tại địa chỉ 41-43 TCV, P.6-Q.X. Theo nội dung thỏa thuận, NĐ_Công ty Long Thảng phải bỏ 100% vốn để xin phép, thiết kế và xây dựng mới Tòa nhà Văn phòng này. Sau khi xây dựng xong, NĐ_Công ty Long Thảng được toàn quyền khai thác Tòa nhà, đồng thời là đồng sở hữu Tòa nhà trong thời gian hai bên hợp tác. Sau khi ký kết hợp đồng, NĐ_Công ty Long Thảng đã xin phép các cơ quan chức năng bao gồm: Sở tài nguyên – Môi trường, Sở Quy họach Kiến trúc, Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch – Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện thiết kế, xây dựng, đầu tư theo đúng quy định.


03/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1846
  • 43

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

03-05-2012
TAND cấp huyện

Ngày 23/9/2009, NĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hòa Tuyến (NĐ_Công ty Hòa Tuyến) và BĐ_Công ty cổ phần quảng cáo Minh Minh (BĐ_Công ty Minh Minh) ký hợp đồng thuê văn phòng số 017/HDND/01-09.09. Nội dung hợp đồng: Đồng ý cho BĐ_Công ty Minh Minh thuê vị trí tầng 1 phòng 2 của Tòa nhà TV Building, thời hạn thuê từ ngày 18/10/2009 đến ngày 17/10/2011. Ngày 21/4/2011, BĐ_Công ty Minh Minh gửi thông báo số 08 yêu cầu thanh lý hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn và hoàn trả tiền đặt cọc thuê văn phòng. Ngày 25/4/2011, NĐ_Công ty Hòa Tuyến có văn bản trả lời không đồng ý thanh lý hợp đồng trước hạn, nếu bên thuê thanh lý trước thời hạn thì phải chịu mất tiền đặt cọc. Ngày 28/4/2011, BĐ_Công ty Minh Minh tiếp tục gửi văn bản số 03 đề nghị thanh lý hợp đồng trước thời hạn.


15/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1247
  • 25

Tranh chấp hợp đồng thuê kho bãi

30-07-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26/9/2011 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân quận X, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Phạm Quang Huân trình bày: Ngày 19/5/2010, NĐ_Công ty TNHH thương mại Minh Ninh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Ninh) có ký kết Hợp đồng số 02/2010/HĐTK thuê nhà kho của BĐ_Công ty cổ phần Đại Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Đại Nam) tại số 289 Bến Bình Đông, quận 8 để làm xưởng sản xuất bao bì carton và sản xuất hàng trang trí nội thất, thời hạn 5 năm, kể từ ngày 01/7/2010 đến hết ngày 01/7/2015. Theo thỏa thuận, BĐ_Công ty Đại Nam đã đồng ý bàn giao ngay mặt bằng cho NĐ_Công ty Minh Ninh kể từ khi hợp đồng có hiệu lực và NĐ_Công ty Minh Ninh phải chuyển ngay tiền đặt cọc và tiền thuê nhà xưởng tháng đầu tiên cho BĐ_Công ty Đại Nam.


25/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2165
  • 61

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

30-09-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 30/3/2010 và những lời khai tại Tòa án nhân dân quận X, ông Trần Văn Trí (người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn) trình bày: Ngày 25 tháng 9 năm 2009, NĐ_Công ty TNHH An Khang (NĐ_An Khang) và BĐ_Công ty TNHH đầu tư phát triển sản xuất Vĩnh Hà (BĐ_Vĩnh Hà) đã ký kết Hợp đồng thuê văn phòng tại số 65 Phòng 5, Lầu 7 Toà nhà Saigon Center, đường LL, phường BN, quận X, thành phố HCM. Các bên đã thoả thuận diện tích thuê 123 m2, giá thuê là 40USD/m2, phí dịch vụ 6 USD/m2, thời hạn thuê là hai (02) năm, từ ngày 04/11/2009 đến ngày 3/11/2011. Trong thời gian thực hiện Hợp đồng, vào ngày 20/8/2010, BĐ_Vĩnh Hà có Văn bản số 118/CV.BIM.HCM thông báo đề nghị việc sẽ chấm dứt Hợp đồng từ ngày 01/10/2010. Ngày 27/8/2010 NĐ_An Khang đã có văn bản phản hồi không chấp thuận đề nghị của BĐ_Vĩnh Hà do Hợp đồng không có thoả thuận về việc chấm dứt trước thời hạn nên BĐ_Vĩnh Hà vẫn phải tiếp tục thực hiện theo các quyền và nghĩa vụ được nêu trong Hợp đồng.


90/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2171
  • 54

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

26-05-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 28/08/2014, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/09/2014 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Mai Văn Bảy và bà NĐ_Lê Thị Thùy Châm trình bày: Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường K - Quận X - TP.HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim Hoa. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm và bà BĐ_Hoa đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm đã giao cho bà BĐ_Hoa số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm chỉ đưa cho bà BĐ_Hoa 100.000.000 đồng, bà BĐ_Hoa cũng đồng ý và có ký nhận tiền.