cơ sở dữ liệu pháp lý

33/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 846
  • 25

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

22-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 28/8/2012, BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại Hữu Nhân (gọi tắt là BĐ_Công ty Hữu Nhân) do ông Lâm Huệ Minh- giám đốc là đại diện theo pháp luật (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên số 410206200 ngày 07/4/2008) đã ký Hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á chi nhánh Thành phố HCM (hiện nay sáp nhập vào Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố HCM) theo Hợp đồng tín dụng số TD12/0018/AUC ngày 28/8/2012 và Giấy nhận nợ số 01/2012-TD12/0018/AUC ngày 30/8/2012 để vay số tiền vay là 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay 20 tháng kể từ ngày 31/8/2012, lãi suất 18%/năm định kỳ điều chỉnh 3 tháng/1 lần, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.


37/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 3480
  • 93

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

22-12-2014
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 28 tháng 5 năm 2014 và các lời khai tiếp theo, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Tô Phi Hùng trình bày: Ngày 27/9/2010 Ngân hàng và ông BĐ_Lê Văn Phụng - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Pháp Đức có ký hợp đồng tín dụng số: 100265/HĐTD để vay số tiền là: 3.500.000.000 đồng (ba tỷ năm trăm triệu đồng); Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu kinh doanh vận tải và quần áo may sẵn; Thời hạn vay: 12 tháng (kể từ ngày 28/9/2010 đến ngày 28/9/2011); Lãi suất ban đầu: 1,4%/tháng; Lãi suất hiện tại: 1,517%/tháng, áp dụng kể từ ngày 27/10/2010 cho đến nay theo thông báo số: 2776/CV – QHKH DN.10 ngày 23/12/2010; Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; Ngày chuyển nợ quá hạn: 19/10/2011; Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả cuối kỳ.


01/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1890
  • 22

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

17-01-2013
TAND cấp huyện

Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty hàng da Levan ngày 18/9/1996, sau thời gian thử việc 02 tháng, Công ty ký hợp đồng lao động có thời hạn nhận ông vào làm việc, công việc được giao là tài xế. Một thời gian sau Công ty ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn (tất cả các hợp đồng Công ty không giao cho ông), công việc ông được giao vẫn là tài xế đưa đón nhân viên và thỉnh thoảng đưa đón chuyên gia (ngoài giờ hành chính), mức lương 5.235.000 đồng/tháng. Quá trình làm việc ông hoàn thành công việc, tuy nhiên thỉnh thoảng có vi phạm nội quy bị Công ty nhắc nhở. Ngày 16/4/2012 do không đưa đón chuyên gia đúng giờ nên Công ty có họp kỷ luật ông. Sau đó điều động ông qua bộ phận may đế giày. Do công việc này không đúng chuyên môn nên ông không nhận nhiệm vụ. Ngày 07/5/2012 ông nhận quyết định xử lý kỷ luật của Công ty, ngày 26/5/2012 ông nhận trợ cấp thôi việc với số tiền 32.719.000 đồng. Mặc dù đã nhận trợ cấp thôi việc nhưng Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông là trái quy định pháp luật nên ông yêu cầu huỷ quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và yêu cầu Công ty phải nhận ông trở lại làm việc, thanh toán tiền lương trong những ngày không được làm việc (từ 25/4/2012 đến khi được nhận trở lại làm việc) với mức lương 5.235.000 đồng. Bồi thường 02 tháng tiền lương và thanh toán các khoản tiền bảo hiểm theo quy định. Tổng cộng khoảng 51.000.000 đồng.


01/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 1508
  • 19

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

22-01-2013
TAND cấp huyện

Vào ngày 16/10/2008, ông và BĐ_Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu và Dịch vụ Nam An (sau đây gọi tắt là Công ty) ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 03/2008/QĐ-HĐQT, công việc chính là phụ trách kế toán, mức lương thoả thuận là bậc 2/6, hệ số lương 4.66. Đến khoảng tháng 07/2009, Công ty mượn lại bản chính hợp đồng và yêu cầu ông ký lại hợp đồng số 04/HĐLĐ nhưng vẫn ghi là ký ngày 16/10/2008 với lý do là để đăng ký lên Phòng lao động thương binh xã hội, sau đó Công ty không trả lại cho ông bản chính hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT nên ông chỉ có bản phô tô. Do tin tưởng Công ty nên khi ký hợp đồng số 04/HĐLĐ ông không đọc nội dung trong đó bậc lương của ông chỉ là 1/8 và hệ số 2.34. Ông xác nhận trong hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT (bản phô tô) nộp cho tòa án thì tại Điều 3 của hợp đồng có ghi hai bậc lương: 1/8, 2/6 và hai hệ số lương: 2.34, 4.66. Lý do là khi mượn lại bản chính hợp đồng số 03/2008/QĐ-HĐQT Công ty đã tự ghi thêm vào bậc 1/8, hệ số 2.34. Đến ngày 08/12/2008 Công ty ra quyết định (không số) nâng lương cho ông lên bậc 2/6, hệ số lương 4.66. Ngày 24/3/2009, Công ty có quyết định số 11/2009/QĐ.NA về việc bổ nhiệm ông làm Phó phòng tài chính kế toán. Tuy nhiên ông vẫn nhận lương với bậc 2/6, hệ số 4.66.


01/2013/LĐ-ST: Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
  • 7251
  • 270

Yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng lao động

22-01-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản đối chất, biên bản làm việc và tại phiên tòa nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Dũng Tín có bà Nguyễn Thị Thanh Trúc đại diện trình bày: Ngày 01/11/2005 ông BĐ_Konwar Pramed Sangh (gọi tắt là BĐ_KP) có ký hợp đồng lao động với Công ty trách nhiệm hữu hạn D & A (gọi tắt là Công ty), chức danh của ông BĐ_KP là giám đốc và kiêm thêm chức vụ quản lý bất động sản. Cùng ngày 01/11/2005 ông BĐ_KP và Công ty có ký kết “Cam kết bảo mật và không xung đột lợi ích” với nội dung chính như sau: “- Nhân viên cam kết rằng trong suốt thời gian làm việc cho Công ty và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty, Nhân viên sẽ giữ bí mật không tiết lộ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác biết, trừ những cá nhân được Công ty thuê thực hiện công việc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty những Thôn Tin Mật, kể cả những thông tin do nhân viên tự thu thập…(theo điều 2);


03/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 658
  • 17

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

28-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải nguyên đơn bà NĐ_Lý Thị Bích Hà có ông Nguyễn Ngọc Hùng đại diện trình bày: Bà NĐ_Hà làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Honden (sau đây gọi tắt là Công ty) từ ngày 07/7/2011 nhưng đến đầu tháng 11/2011 mới ký hợp đồng lao động (không số) có xác định thời hạn là 12 tháng, từ ngày 07/11/2011 đến ngày 06/11/2012, chức vụ là Trưởng phòng hành chính nhân sự, mức lương theo hợp đồng là 3.600.000 đồng/tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT và BHTN, tuy nhiên mức lương chính của bà NĐ_Hà là 16.000.000 đồng/tháng (theo phụ lục số 1 về lương và chế độ).


14/2013/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
  • 700
  • 31

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

10-07-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 02/12/2011 cùng lời trình bày của nguyên đơn – bà NĐ_Ngô Thị Thúy Nữ thì vào ngày 19/06/2010 bà vào thử việc tại BĐ_Công ty TNHH A-Sonac Logistics (Việt Nam) theo thư mời của công ty. Nội dung thư mời ghi thời gian thử việc là 06 tháng với mức lương 28.500.000đ/tháng, bà có trình bày với Công ty rằng với trình độ Đại học của bà thì thời gian thử việc là 60 ngày, nhưng công ty nói không đổi nội dung hợp đồng được vì đây là qui định của công ty.