cơ sở dữ liệu pháp lý

61/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 433
  • 6

Ly hôn

02-02-2010

Theo đơn ly hôn đề ngày 10/9/2005 và quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mai trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn Hà kết hôn năm 1994 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã VH, huyện TY; sau khi kết hôn vợ chồng chị về ở cùng mẹ chồng 2 tháng thì vợ chồng chị ở riêng. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn vì anh Hà làm ăn không bàn bạc với vợ, tự ý làm và vay mượn nên vợ chồng thường xuyên đánh cãi nhau, xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin ly hôn anh Hà.


05/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 621
  • 10

Tranh chấp thừa kế

03-03-2010

Năm 1949 cụ Đương chết không để lại di chúc. Năm 1950 cụ Trạng kết hôn với cụ Nguyễn Thị Mến có hai người con chung là ông BĐ_Nguyễn Đình Hạ và ông LQ_Nguyễn Minh. Năm 1982 cụ Trạng- chết, năm 1983 cụ Mến chết đều không để lại di chúc. Sau khi cụ Mến chết, tài sản để lại là căn nhà ngói 3 gian trên diện tích đất 1.200m2 tại thôn câu Lâu Đông, xã DP, huyện DX, tỉnh QN, hiện do gia đình ông BĐ_Nguyễn Đình Hạ quản lý, sử dụng. Năm 1992, anh NĐ_LQ_Nguyễn Quang Phong, bà LQ_Nguyễn Thị Hoa, bà LQ_Nguyễn Thị Mai, ông LQ_Nguyễn Nghị và bà LQ_Nguyễn Thị Lài (là các con, cháu của cụ Trạng, cụ Đương) khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản của cụ Trạng, cụ Đương. Bị đơn là ông BĐ_Nguyễn Đình Hạ đồng ý chia thừa kế, nhưng yêu cầu xem xét đến công sức của vợ chồng ông trong việc tu bổ đất, sửa chữa nhà.


11/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3917
  • 133

Đòi lại tài sản

02-04-2010

Từ năm 1997 đến năm 2000, bà cho ông BĐ_Thân, bà BĐ_Bảo mượn 40 lượng vàng ( vay 3 lần), nhưng chỉ tính lãi 20 lượng vàng; còn 20 lượng thì bà BĐ_Bảo mua giùm bà 2 nền nhà ở chợ Cái Tắc vào năm 2001, nên vợ chồng bà BĐ_Bảo chỉ còn nợ bà 20 lượng vàng. Năm 2001, bà đồng ý cho bà BĐ_Bảo cất 1 căn nhà tạm trên phần đất thổ cư để làm quán bán giải khát, nhưng bà BĐ_Bảo lại cất nhà cấp 4. Bà và bà BĐ_Bảo thỏa thuận rằng : bà lấy căn nhà cấp 4 nói trên; còn bà BĐ_Bảo lấy một trong hai nền nhà tại chợ Cái Tắc; bà BĐ_Bảo sang tên 10.206m2 đất nói trên cho ông Nguyễn Tấn Thành (em chồng bà ). Sau đó, vợ chồng bà BĐ_Bảo bán một nền nhà của bà ( còn lại) ở chợ Cái Tắc và đã đưa tiền cho bà. Còn thỏa thuận nói trên thì vợ chồng bà BĐ_Bảo không thực hiện.


01/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1786
  • 39

Khiếu kiện hành vi hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

06-12-2012
TAND cấp huyện

Ngày 09 tháng 03 năm 2011, bà NĐ_Nguyễn Thị Ngọc Linh khiếu nại việc BĐ_UBND huyện DK cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên và đã được BĐ_UBND huyện DK giải quyết bằng Công văn số 1654/UBND ngày 12/08/2011 trả lời cho bà NĐ_Linh với nội dung khiếu nại của bà có cơ sở để xem xét. Không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của BĐ_UBND huyện DK, ngày 04/10/2011, bà NĐ_Linh có đơn khởi kiện yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01202/QSDĐ/SH-DK mang tên ông LQ_Nguyễn Ngọc Tùng, bà LQ_Nguyễn Thị Ngọc Châu.


29/2013/LĐST Sơ thẩm Lao động
  • 1178
  • 35

Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc

18-09-2013
TAND cấp huyện

Ngày 20/4/2012, BĐ_Tổng công ty du lịch Sen Vàng (Nay là BĐ_Tổng công ty du lịch Sen Vàng -TNHH một thành viên) có ban hành quyết định số 156/QĐ-TCT, giải quyết chế độ nghỉ việc theo đơn của bà NĐ_Hoàng Nguyễn Thúy Hà kể từ ngày 12/3/2009 và số tiền trợ cấp thôi việc, Công ty có trách nhiệm thanh toán cho bà trong thời gian công tác từ tháng 4/1978 đến tháng 10/2001, với thời gian công tác tại cơ quan Nhà nước là 23 năm 07 tháng (Quy tròn 24 năm); thời gian công tác tại Công ty Liên doanh Đại Dương là 7,5 năm từ tháng 11/2011 đến tháng 3/2009, mức lương được tính trên cơ sở: Hệ số lương trước khi chuyển qua Liên Doanh: 3,48- bậc 8/8 (NĐ 26/CP), được chuyển xếp lương sang NĐ 205/CP với hệ số 51- bậc 8/8 (Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các Công ty Nhà nước); Tiền lương bình quân 06 tháng liền kề = mức lương tối thiểu chung của NĐ 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 x hệ số: (650.000 đồng x 4,51= 2.931.500 đồng), số tiền trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Hà là 2.931.500 đồng x 31,5 năm x 1/2 = 46.171.125 đồng.


01/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 3752
  • 93

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

08-01-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Phạm Đức Chung làm việc tại BĐ_Tổng công ty Hà Hải Việt Nam từ năm 1987 – ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngày 14/3/2011, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quyết định số 456/QĐ – BNN – ĐMDN hợp nhất BĐ_Tổng công ty Hà Hải Việt Nam (cũ), Tổng công ty Hải sản Biển Đông và Tổng công ty Thủy sản Hạ Long thành BĐ_Tổng công ty Hà Hải Việt Nam (mới). Ngày 13/4/2011, Phòng tổ chức hành chính tổ chức cuộc hợp với nội dung thông báo và giải quyết chính sách lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp, công bố danh sách cán bộ công nhân viên được bố trí làm việc và ý kiến của những người bị cho nghỉ việc.


03/2014/ LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
  • 3663
  • 119

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)

03-03-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn Ông Đỗ Việt Hùng đại diện theo pháp luật trình by: tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản có trong hồ sơ vụ án thì ngày 15/12/2010 NĐ_Công ty Cổ phần quản lý đầu tư Thành An và bà BĐ_Vũ Thị Minh Hà có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 101214/LV/VTMH ngy 15/12/2010 kèm theo hai bản ký phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01/10/2011, ký phụ lục hợp đồng số 02/101215/LV/VTMH với công ty; Mức lương là 5.462.305đồng/tháng; trong phụ lục hợp đồng số 2 có hiệu lực từ ngày 01/10/2011 thì bà BĐ_Hà sẽ được hưởng tiền thưởng mỗi tháng là 1.037.695 đồng/01 tháng được chuyển vào tài khoản của người lao động theo các kỳ chuyển chi trả lương hàng tháng; để nhận được số tiền thưởng nêu trên người lao động phải cam kết sẽ làm việc cho công ty đủ 12 tháng kể từ ngày 01/10/2011; Nếu tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 12 tháng kể từ ngày ký bà BĐ_Hà phải hoàn trả lại cho NĐ_Công ty Thành An toàn bộ số tiền thưởng đã nhận được kể từ ngày 01/10/2011. Ngoài ra công ty đã đóng bảo hiểm y tế cho bà BĐ_Hà đến tháng 06/2012.