cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
01/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 862
  • 21

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

10-02-2009

Tại đơn kiện ngày 27/4/2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là chị NĐ_Nguyễn Thị Mai trình bày: Năm 1992 vợ chồng chị vay của ông BĐ_Nguyễn Phúc Vinh 120 kg thịt lợn móc hàm (tính thành tiền là 1.200.000 đồng) và 500.000 đồng; năm 1993 vay thêm 3.000.000 đồng nữa (tính lãi theo quy định của ngân hàng), cộng là 4.700.000 đồng; vợ chồng chị hẹn cuối năm 1993 sẽ trả. Cuối năm 1993, ông BĐ_Vinh đòi nợ, do không có tiền trả nợ nên anh NĐ_Bùi Văn Tài (chồng chị) đã thế chấp 6 thửa ruộng cho ông BĐ_Vinh để làm tin (nguồn gốc ruộng này của vợ chồng ông LQ_Quách Ngọc Kiên cho vợ chồng chị mượn canh tác). Năm 1995, chị lại vay thêm của bà BĐ_Trần Thị Lan (vợ ông BĐ_Vinh) 200.000 đồng. Như vậy, vợ chồng chị đã vay của vợ chồng ông BĐ_Vinh, bà BĐ_Lan số tiền là 4.900.000 đồng.


03/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 570
  • 10

Tranh chấp hợp đồng liên kết đầu tư xây dựng

11-02-2009

Tại “Đơn khởi kiện” đề ngày 1/10/2002 và trong quá tình tham gia tố tụng, ông NĐ_Nguyễn Văn Linh trình bày: Ngày 03/01/2002 ông đã nhận chuyển nhượng của bà LQ_Trần Minh Phú quyền sử dụng một nền đất có diện tích 64m2 ( khích thước 4m ngang, 16 m dài) thuộc khu dân cư Rạch Miễu, quận PN, mang số 16 lô C1, có mặt tiền là đường Phan Xích Long với giá 16.500.000 đồng/m2, thành tiền là 1.056.000.000 đồng. Bà LQ_Phú nói với ông là bà mua nền đất này của BĐ_Công ty Hải Minh. Ông đã trả cho bà LQ_Phú tổng cộng 983.040.000 đồng. Ngày 27/01/2002, ông Hạnh (chồng bà LQ_Phú) dẫn ông đến trụ sở BĐ_Công ty Hải Minh để nhận hợp đồng sang tên ông. Khi nhận bản hợp đồng, ông không thấy có tờ họa đồ vị trí nền đất, nhưng vì đã biết vị trí nền đất qua bản vẽ ngày 27/3/2001 của Văn phòng kiến trúc sư trưởng thành phố nên ông không thắc mắc


64/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 579
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-02-2009
Tòa phúc thẩm TANDTC

NĐ_Nguyễn Ngọc Phú trình bày: Vào năm 1984 ông mua căn nhà số 167 PTG, phường 2 thành phố MT có chiều rộng là 3,5m, chiều dài 35m, tổng diện tích 367,4m2, diện tích sử dụng là 252m2, lúc này chỉ có cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Đến năm 1995, ông NĐ_Phú xin làm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có tranh chấp. Năm 2004 Ban tư pháp phường 2 có mời hai bên ra hòa giải, ông NĐ_Phú vì muốn tình chòm xóm được vui vẻ nên có thương lượng đồng ý đưa cho chị BĐ_Thư 10 lượng vàng 24K để chị BĐ_Thư xây 1 cái gác và chị BĐ_Thư sẽ trả lại phần phía sau cho ông NĐ_Phú, căn nhà này ông mua của bà Lưu Chấn Định xây dựng trước khi nhà sau của chị BĐ_Thư xây dựng. Nhưng chị BĐ_Thư không đồng ý sự thương lượng đó. Nay ông yêu cầu chị BĐ_Thư trả lại phần đất nhà sau với diện tích là 10,2m2 khi án có hiệu lực, không đền bù khoản tiền nào.


05/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1155
  • 29

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-03-2009

NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 21/7/2006 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Ron James Brown (sau đây gọi tắt là ông NĐ_Brown), bà NĐ_Trần Thị Bình trình bày: Năm 2005, năm 2006, vợ chồng ông bà đã gửi cho vợ chồng ông BĐ_Nhan Hùng Chiến, bà LQ_Trần Thị Sang (em ruột bà NĐ_Bình) 65.000 USD (gửi 8 lần) để mua đất, cất nhà giùm cho ông bà về ở dưỡng già (trong đó 10.000 USD mua đất, 55.000 USD cất nhà; việc gửi tiền được thông qua công ty Omnex Group Inc “Le gởi tiền Lẹ” ở Mỹ, chuyển qua LQ_Công ty TNHH Kiều hối Thanh An tại thành phố HCM, do ông LQ_Lê Hoàng Thắng là nhân viên công ty đã trực tiếp giao tiền cho ông BĐ_Chiến). Ông BĐ_Chiến đã nhận tiền vì ông đã nhận được 7 hồi báo.


06/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 353
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-03-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 19/6/2003 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Hà trình bày: Nguồn gốc diện tích 788 m2 tại thôn An Điềm, xã BC, huyện BS, tỉnh QN (bà NĐ_Hà và ông BĐ_Gia đều xác định diện tích đất tranh chấp là 774 m2 trong đó ông BĐ_Gia quản lý, sử dụng 579 m2, còn 195 m2 đất hiện do ông LQ_Trần Văn Thụ quản lý, sử dụng) là của cha mẹ của bà là cụ Trần Khương và cụ Phạm Thị Đàm; cha mẹ của bà có hai người con chung là bà LQ_Trần Thị Liên và bà. Cụ Khương chết năm 1957, cụ Đàm chết năm 1971 đều không để lại di chúc. Sau khi cha mẹ của bà chết, vợ chồng bà quản lý nhà, đất của hai cụ. Năm 1980, vợ chồng bà dỡ nhà về khu đất khác để ở nhưng diện tích đất nêu trên vợ chồng bà vẫn canh tác. Năm 1983, vợ chồng bà cho ông BĐ_Trần Gia mượn tạm để canh tác và thoả thuận khi nào cần thì lấy lại, việc cho mượn chỉ nói miệng. Năm 1988, vợ chồng bà có đòi đất nhưng ông BĐ_Gia không trả.


93/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2089
  • 47

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-03-2009

Tại đơn khởi kiện ngày 27/3/2002 và lời khai của ông NĐ_Nguyễn Văn Hoà trong quá trình tố tụng trình bày: Ông được ủy ban nhân dân quận TB cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời ngày 20/7/1991 với diện tích đất màu là 2.728m2 thuộc thửa 279, 280, 281, 282, 285. ông có nhường lại cho bà BĐ_Lê Thị Phú một phần diện tích là 4m X 8m = 32m2 để xây dựng nhà ở. Trong quá trình sử dụng, bà BĐ_Phú đã lấn chiếm thêm nên diện tích hiện nay bà BĐ_Phú đang sử dụng là hơn 300m2. Nay ông yêu cầu bà BĐ_Phú phải trả lại diện tích đã lấn chiếm là 271,7m2.


93/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 945
  • 17

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

07-04-2009
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/4/2001 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông NĐ_Huỳnh Văn Tân trình bày: Năm 1999, được biết Ban dự án hỗ trợ y tế Quốc gia tỉnh BĐ có tổ chức đấu thầu thi công công trình Trung tâm y tế huyện AN nên ông đã làm đầy đủ các thủ tục tham gia đấu thầu. Do không có tư cách pháp nhân nên ông đã nhờ BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Đình Phong (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Đình Phong) có tư cách pháp nhân đứng ra đấu thầu và nhận thầu công trình sau đó giao lại cho ông thi công. Theo thỏa thuận ông là người trực tiếp thi công công trình, tự thuê nhân công, tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm đối với chất lượng công trình… Khi chủ đầu tư chuyển tiền về tài khoản của Công ty thì ông phải nộp cho Công ty các khoản gồm (thuế GTGT: 10%; chi phí điều hành và thuế thu nhập doanh nghiệp: 3% giá trị công trình), số tiền còn lại Công ty sẽ thanh toán cho ông thông qua các phiếu chi của Công ty.