cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
609/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 288
  • 2

Ly hôn

01-08-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 05 tháng 12 năm 2012, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 23/5/2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hoàng Dung trình bày: Bà và ông BĐ_Trần Hoàng Thịnh chung.sống có đăng ký kết hôn. được Ủy ban nhân dân xã PVA (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/3/2008. Quá trình chung sống ông BĐ_Thịnh không chung thủy có người phụ nữ khác dẫn đến vơ chồng thường gây gỗ và vợ chồng đã ly thân hơn một năm nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng đã không còn nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


610/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1647
  • 13

Ly hôn

01-08-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 03 tháng 4 năm 2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 12 tháng 7 năm 2013, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Xuân Đinh trình bày: Bà và ông BĐ_Trương Đình Linh chung sống có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã TAH (huyện CC, thành phố HCM) cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 21 tháng 01 năm 2005. Quá trình chung sống ông BĐ_Linh không lo làm ăn phụ giúp gia đình mà ham chơi, bài bạc. Bà đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng không được nên vào tháng 6/2011 bà đã nộp đơn xin ly hôn. Quá trình hòa giải tại Tòa án thì bà đã rút đơn khởi kiện để ông BĐ_Linh có cơ hội sửa sai. Nhưng đến nay bà nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống được nữa vì mâu thuẫn ngày càng gay gắt, tình cảm của bà đối với ông BĐ_Linh hiện cũng không còn. Vì lý do đó bà tiếp tục nộp đơn khởi kiện để yêu cầu được ly hôn.


653/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 340
  • 2

Ly hôn

13-08-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nga và ông BĐ_Trịnh Ngọc Linh tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn năm 2006 tại Ủy ban nhân dân xã TPT, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 04/8/2006. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng đến năm 2012 thì xảy ra nhiều mâu thẫn dẫn đến cãi vã thường xuyên do tính tình không hợp. Bà NĐ_Nga xác định tình cảm đối với ông BĐ_Linh không còn, tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với Ông BĐ_Linh.


697/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1234
  • 7

Ly hôn

22-08-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 22 tháng 4 năm 2013, biên bản hòa giải đoàn tụ không thành ngày 13/5/2013, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 26/6/2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Quốc Qúy trình bày: Ông và bà BĐ_Trần Thị Diễm Trinh chung sống có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã TAH (huyện CC, thành phố HCM) cấp Chứng nhận kết hôn ngày 28/8/1996. Quá trình chung sống vợ chồng thường mâu thuẫn do bà BĐ_Trinh không tôn trọng ông và cha mẹ của ông. Bà BĐ_Trinh thường bỏ nhà để về cha mẹ đẻ ở. Ngày 17/12/2012, bà BĐ_Trinh đã về nhà cha mẹ đẻ và ở cho đến nay. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên ông khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


61/BA/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 461
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

30-08-2013
TAND cấp huyện

Bà BĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh và NĐ_Ngân hàng TMCP Việt Tâm có ký Hợp đồng tín dụng số 000100463/2010/HĐTDTL-NHNA ngày 04 tháng 11 năm 2010 và khế ước nhận nợ với số tiền vay là 1.600.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm triệu đồng), thời hạn vay là 60 tháng, hạn trả cuối cùng là ngày 05/11/2015, lãi suất cho vay được quy định theo từng khế ước nhận nợ cụ thể, mục đích vay: bổ sung vốn thanh toán tiền mua nhà. Tài sản thế chấp là căn nhà, đất tọa lạc tại số: 14 đường số A, khu phố 6, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM, do bà BĐ_Nguyễn Thị Thu Thanh làm chủ sở hữu theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AE 296316 do UBND quận TĐ cấp ngày 07/8/2006 theo Hợp đồng thế chấp số 000100463/2010/HĐTCBĐS-NHNA ngày 04 tháng 11 năm 2010 tại Phòng Công chứng Sài Gòn.


08/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2309
  • 49

Tranh chấp di sản thừa kế và yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

05-09-2013
TAND cấp tỉnh

Cha mẹ bà NĐ_Phúc là ông Nguyễn Đình Mẫng (chết năm 1943) và bà Lê Thị Hai (chết ngày 21/12/2010, theo giấy chứng tử số 20, Quyển số 01/2011 do UBND xã BC, huyện CĐ cấp ngày 02/3/2011). Ông Minh, bà Hai có 02 con chung là NĐ_Nguyễn Thị Phúc và BĐ_Nguyễn Thị Chi. Ngoài ra, ông bà không có con nuôi. Trong những năm trước khi bà Hai chết, bà NĐ_Phúc và bà BĐ_Chi luân phiên về Việt Nam để chăm sóc mẹ, nhưng về công sức và tiền chủ yếu do bà NĐ_Phúc bỏ ra. Bà Hai tạo lập được các tài sản sau: 01 căn nhà cấp 4 xây dựng trên diện tích 19.769m2 thuộc thửa 95, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so BD 060665 và 4.232m2 thuộc thửa 82, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 060666. Cả hai giấy chứng nhận đều do UBND huyện CĐ cấp ngày 14/10/2010. Cả 2 thửa đất trên đều thuộc tờ bản đồ số 18 xã BC, huyện CĐ, tỉnh BR-VT.


361/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2787
  • 116

Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

05-09-2013
TAND cấp huyện

Vào năm 1990, ông Phạm Văn Út (tên gọi khác là Phạm Văn Na) là chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Sa và ông BĐ_Trần Văn Bình có thoả thuận ông Út cho ông BĐ_Bình thuê quyền sử dụng đất của mình theo giấy đồ ruộng ký ngày 19/5/1990, nội dung ông út đồ ruộng cho ông BĐ_Bình với diện tích Khoảng 45 cao (4.500m2) tại xã TLH, huyện CC với số tiền 07 chỉ vàng 24Kara trong vòng 20 năm kể từ năm 1990 đến năm 2010, trong thời gian 20 năm nếu họ hàng nếu ai chuộc lại thì trả lại số vàng cho ông BĐ_Bình. Hiện nay đã quá thời gian 20 năm và ông Út đã chết, vợ của ông Út là bà NĐ_Nguyễn Thị Sa đến gặp ông BĐ_Bình để chuộc lại đất của mình theo giấy đồ ruộng ký ngày 19/5/1990 nhưng phía ông BĐ_Bình từ chối không đồng ý cho chuộc. Do đó, bà NĐ_Sa khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Bình trả lại diện tích đất ruộng 4.500m2 theo giấy đồ ruộng ký vào ngày 19/5/1990 mà ông Phạm Văn Út (tên gọi khác là Phạm Văn Na) là chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Sa và ông BĐ_Trần Văn Bình đã thoả thuận, bà NĐ_Sa sẽ hoàn trả lại 07 chỉ vàng 24kara cho ông BĐ_Bình.