cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
37/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 717
  • 11

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

28-11-2008

Tại “Đơn xin thừa kế nhà đất” ngày 22-02-2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Đa, bà NĐ_Nguyễn Thị Thịnh trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Thị Sửu (chết năm 1992) và cụ Nguyễn Văn Tiếng (chết năm 1993), có 3 người con chung là các ông, bà NĐ_Nguyễn Văn Đa, BĐ_Nguyễn Văn Sinh và NĐ_Nguyễn Thị Thịnh. Trước khi kết hôn với cụ Sửu thì cụ Tiếng có 1 người con riêng là ông Nguyễn Văn Nhựt (chết năm 1995, có vợ là bà LQ_Trương Thị Hi và các con là các anh, chị LQ_Nguyễn Thế Trú, LQ_Nguyễn Thế Tá, LQ_Nguyễn Thế Tí, LQ_Nguyễn Thủy Tu, LQ_Nguyễn Thủy Trì, LQ_Nguyễn Thủy Trận, LQ_Nguyễn Thế Thiệu); cụ Sửu cũng có 1 người con riêng là bà Nguyễn Thị Chức (chết năm 1993, có chồng là ông LQ_Trần Văn Hồng và các con là các anh, chị LQ_Trần Tấn Thạnh, LQ_Trần Thị Thy, LQ_Trần Văn Nhã, LQ_Trần Thị Lành).


38/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 470
  • 9

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

28-11-2008

Bà NĐ_Chánh và ông Phạm Văn Thiết có 05 người con gồm: Phạm Văn Sa, Phạm Văn Sâm, LQ_Phạm Thị Nhi, LQ_Phạm Thị Ninh, Phạm Văn Thân (hy sinh năm 1985). Năm 1962 do chính sách dồn dân lập ấp chiến lược, gia đình bà NĐ_Chánh và ông Thiết được cấp một nền gò nhà tại số 16/2 ấp 1, xã Phú Mỹ, huyện Nhà Bè (nay là số nhà 10/1A, khu phố 2, HTP, phường PN, quận X, thành phố HCM) có khuôn viên ngang 24,5m, dài khoảng 30m. Bà NĐ_Chánh và ông Thiết đã tạo dựng một căn nhà mái tole, cột gỗ, nền đất có diện tích 32m2 trên nền gò 312m2, xung quanh còn lại là ao vũng. Năm 1963 ông Thiết chết, bà NĐ_Chánh cùng các con tiếp tục sử dụng nhà đất trên. Năm 1977 bà NĐ_Chánh có đăng ký kê khai nhà đất, năm 1984 kê khai theo chỉ thị 299/TTg và đến năm 1999 tiếp tục đăng ký theo chỉ thị chung.


38/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 375
  • 11

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

28-11-2008

Bà NĐ_Chánh và ông Phạm Văn Thiết có 05 người con gồm: Phạm Văn Sa, Phạm Văn Sâm, LQ_Phạm Thị Nhi, LQ_Phạm Thị Ninh, Phạm Văn Thân (hy sinh năm 1985). Năm 1962 do chính sách dồn dân lập ấp chiến lược, gia đình bà NĐ_Chánh và ông Thiết được cấp một nền gò nhà tại số 16/2 ấp 1, xã Phú Mỹ, huyện Nhà Bè (nay là số nhà 10/1A, khu phố 2, HTP, phường PN, quận X, thành phố HCM) có khuôn viên ngang 24,5m, dài khoảng 30m. Bà NĐ_Chánh và ông Thiết đã tạo dựng một căn nhà mái tole, cột gỗ, nền đất có diện tích 32m2 trên nền gò 312m2, xung quanh còn lại là ao vũng. Năm 1963 ông Thiết chết, bà NĐ_Chánh cùng các con tiếp tục sử dụng nhà đất trên. Năm 1977 bà NĐ_Chánh có đăng ký kê khai nhà đất, năm 1984 kê khai theo chỉ thị 299/TTg và đến năm 1999 tiếp tục đăng ký theo chỉ thị chung.


39/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3119
  • 106

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

22-12-2008

Theo đơn khởi kiện ngày 04-10-2001 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Jacques Võ Khắc Mễ trình bày: Ông là Việt kiều ở Pháp. Ông muốn mua nhà ở thành phố HCM để sau khi về hưu thì cả gia đình ông hồi hương về Việt Nam sinh sống, đồng thời để cha (cụ Võ Văn Hợi) và mẹ kế (cụ Dương Thị Ngọc Ánh) và các em cùng cha khác mẹ (gồm bà BĐ_Võ Thị Đoan, bà Võ Thị Đông Thanh, bà LQ_Võ Thị Đông Thu) chuyển từ tỉnh Trà Vinh lên thành phố HCM sinh sống. Năm 1989 ông đã nhiều lần gửi thuốc tây từ Pháp về Việt Nam (có lần ông trực tiếp mang thuốc về) để bà BĐ_Đoan bán và ông gửi thêm tiền về để bà BĐ_Đoan mua căn nhà số 23B cư xá Đô Thành, phường X, quận Y, thành phố HCM của gia đình bà Nguyễn Thị Thân vào ngày 19-9-1989 và xây lại nhà này (có lúc ông LQ_Mạn khai là gia đình yêu cầu ông tài trợ tiền để mua nhà và xây mới căn nhà).


42/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 466
  • 6

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

23-12-2008

NĐ_Công ty có chiếc máy xúc hiệu DAEOO/SOLAR 130W-III có số khung SL 130W-1955, số máy DB58-400258, mua của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thương mại và Dịch vụ Thiên Hà (gọi tắt là Công ty Thiên Hà) vào ngày 18-4-2003 với số tiền 134.925.000 đồng, theo hóa đơn giá trị gia tăng số CN 047204. Sau khi mua được máy, NĐ_Công ty XYA đã đưa máy xúc lên thi công tại công trình đường giao thông nông thôn huyện BY, tỉnh Sơn LA. NĐ_Công ty XYA ký hợp đồng giao cho ông BĐ_Nguyễn Văn Phi trực tiếp khai thác quản lý máy. Ông BĐ_Phi không thực hiện hợp đồng, đưa máy về làm riêng. Hết thời hạn, ông BĐ_Phi không giao máy và nộp tiền cho NĐ_Công ty XYA. Ông Nho đề nghị Tòa án xác nhận chiếc máy xúc trên thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công ty XYA, buộc ông BĐ_Phi trả máy và số tiền thuê máy là 152.000.000 đồng.


42/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 515
  • 2

Tranh chấp quyền sở hữu máy xúc

23-12-2008

NĐ_Công ty có chiếc máy xúc hiệu DAEOO/SOLAR 130W-III có số khung SL 130W-1955, số máy DB58-400258, mua của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu Thương mại và Dịch vụ Thiên Hà (gọi tắt là Công ty Thiên Hà) vào ngày 18-4-2003 với số tiền 134.925.000 đồng, theo hóa đơn giá trị gia tăng số CN 047204. Sau khi mua được máy, NĐ_Công ty XYA đã đưa máy xúc lên thi công tại công trình đường giao thông nông thôn huyện BY, tỉnh Sơn LA. NĐ_Công ty XYA ký hợp đồng giao cho ông BĐ_Nguyễn Văn Phi trực tiếp khai thác quản lý máy. Ông BĐ_Phi không thực hiện hợp đồng, đưa máy về làm riêng. Hết thời hạn, ông BĐ_Phi không giao máy và nộp tiền cho NĐ_Công ty XYA. Ông Nho đề nghị Tòa án xác nhận chiếc máy xúc trên thuộc quyền sở hữu của NĐ_Công ty XYA, buộc ông BĐ_Phi trả máy và số tiền thuê máy là 152.000.000 đồng.


43/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 557
  • 4

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

23-12-2008

Tại đơn khởi kiện ngày 06-6-2003 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Lương Thị Linh trình bày: Năm 1969, bà LQ_Lương Thị Chi, bà BĐ_Lương Thị Mến và bà (là ba chị em ruột) đã hùn tiền mua chung căn nhà số 2215-5 cư xá Kiến Thiết, đường TMK, quận PN (nay là nhà số 176/8 đường ĐVN, phường X, quận PN, thành phố HCM) của ông Cao Văn Hơn với giá là 70.000 đồng (trong đó bà góp 7000 đồng), do bà LQ_Chi đứng tên tại giấy tờ mua nhà. Sau đó, ba chị em bà và cháu LQ_Lương Văn Để (con bà BĐ_Mến) đã chuyển vào nhà này ở và đến năm 1976 ông BĐ_Nguyễn Văn Xã (chồng bà BĐ_Mến) cũng chuyển về ở tại nhà này.