cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
166/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 968
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

31-03-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn NĐ_Dương Hoàng Son trình bày: Năm 1996, ông nhận chuyển nhượng đất từ ông Hội diện tích 1.285m2 và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02510 QSDD/HF ngày 21-11-2001 và năm 1999, ông nhận chuyển nhượng của ông Hạnh, diện tích đất 1.246m2 và ông được Ủy ban nhân dân huyện CP cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03672 QHFD/HF ngày 21-11- 2001. Khi chuyển nhượng trên đất chỉ có 1 căn nhà của BĐ_ông Phi, sau này anh em BĐ_ông Phi cất thêm 3 căn nên đã lấn sang phần đất của ông. Nay ông yêu cầu BĐ_Phi, BĐ_Linh, BĐ_Tú, BĐ_Bá, LQ_Trinh và bà LQ_Loan dở nhà trả lại đất.


58/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1869
  • 25

Tranh chấp quyền sử dụng đất

07-04-2008
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2006 và lời khai bổ sung tại Tòa, ông NĐ_Nguyễn Văn Đã trình bày: Tháng 6/2003 vợ chồng ông có chuyển nhượng lại của vợ chồng LQ_ông Phiên LQ_bà Bi diện tích đất 957m2 tại thửa số 346, tờ bản đồ số 46 ấp Phước Tân, xã TH, thị xã BR, đến ngày 06/5/2005 vợ chồng ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc chuyển nhượng trên đất có căn nhà tạm của vợ chồng BĐ_ông Ba BĐ_bà Đoan nằm ở vị trí giữa đất, phần còn lại vợ chồng BĐ_ông Ba trồng rau. Theo NĐ_ông Đã biết thì vợ chồng BĐ_ông Ba chỉ ở nhờ trên đất của LQ_ông Phiên vì khi LQ_ông Phiên dẫn đi cắm cọc trên đất vợ chồng BĐ_ông Ba không phản ứng gì và sau khi chuyển nhượng đất ông vẫn tiếp tục cho gia đình BĐ_ông Ba ở nhờ trến đất. Tuy nhiên BĐ_ông Ba tự ý cất nhà kiên cố ra trước mặt tiền đất để ở, ông đã đến yêu cầu BĐ_ông Ba trả đất nhưng BĐ_ông Ba không trả. Nay ông khởi kiện yêu cầu vợ chồng BĐ_ông Ba phải tháo dỡ nhà và các công trình trên đất để trả lại đất cho ông.


358/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 801
  • 16

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

16-04-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị B trình bày: Ngày 10-5-2001 vợ chồng bà có ký biên bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng các thửa đất số 113,114, 155 tờ bản đồ số 8 xã PX, huyện NB cho BĐ_Công ty C, diện tích 4218m2 là 160.284.000 đồng, theo bà thì việc chuyển nhượng trên là do BĐ_Công ty C áp đặt thông qua Ủy ban nhân dân xã PX đã lừa dối vợ chồng Bà NĐ_Bằng việc thông báo là các thửa đất trên bị quy hoạch đền bù, trong khi đó những phần đất kế bên đất của Bà NĐ_BĐ_Công ty C lại mua với giá cao hơn là 300.000 đồng/m2. Nay bà yêu cầu BĐ_Công ty phải trả đúng giá với các hộ liền kề là 300.000 đồng, như vậy BĐ_Công ty phải trả thêm cho bà số tiền tổng cộng là 1.105.116.000 đồng.


185/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1873
  • 47

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

17-04-2008
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Võ Thị Trang và ông LQ_Huỳnh Ngọc Trà có thỏa thuận sang nhượng 30 công đất tọa lạc tại thị trấn Ba Chúc, huyện TT cho ông BĐ_Huỳnh Ngọc Hà giá là 7.000.000đ/ha. Tổng cộng 3 ha bằng 21.000.000đ (hai mươi mốt triệu đồng). Ông BĐ_Hà đưa cọc 18.000.000đ (mười tám triệu đồng) và hẹn ngày 30-4-2003 trả dứt. Nhưng sau đó ông BĐ_Hà đến lấy lại tiền cọc. Bà NĐ_Trang trình bày đã trả 12.000.000đ (mười hai triệu đồng) còn nợ lại 6.000.000 (sáu triệu đồng). Nay bà yêu cầu hủy hợp đồng sang nhượng, ông BĐ_Hà phải trả lại đất cho bà và bà trả cho ông BĐ_Hà 6.000.000đ (sáu triệu đồng).


365/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1023
  • 23

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

17-04-2008
TAND cấp tỉnh

Ngày 12-8-2001, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Quang Tà, bà LQ_Lê Thị Ngọc Ba có chuyển nhượng cho bà BĐ_Nguyễn Thị Kiều phần đất thổ vườn tại số 2C63 ấp 2, xã PVH, huyện BC có diện tích 1.000 m2, thuộc thửa số 77, tờ bản đồ số 7, xã PVH, huyện BC, thành phố HCM, với giá 120.000.000 đồng tương đương 25 lượng vàng SJC. Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng, bà BĐ_Kiều đã đặt cọc 20.000.000 đồng, sau đó ông NĐ_Tà có mượn thêm 5.000.000 đồng. Tổng cộng ông NĐ_Tà nhận của bà laf 25.000.000 đồng. Vào thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng thì phần đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. đến ngày 21-12-2001, vợ chồng ông NĐ_Tà, bà LQ_Ba được cấp giấp chứng nhận quyền sơ hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sô 403/2001 cho căn nhà mang số 2C63 ấp 2, xã PVH, huyện BC và diện tích 211,8m2.


193/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2012
  • 44

Tranh chấp quyền sử dụng đất

18-04-2008
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Trương Thị Linh và ông NĐ_Lê Văn Ên trình bày: nguồn gốc phần đất vợ chồng bà đang quản lý sử dụng là do vợ chồng bà mua lại từ năm 1990, trên đất có 1 căn nhà bằng cây. Đến ngày 6-4- 2006, Ủy ban nhân dân huyện AP cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H0084/Q1 cho vợ chồng bà với diện tích 80,9m2. Cũng trong năm 2006, bà cất lại nhà cấp 4 bằng bêtông kiên cố, còn nhà đất của ông BĐ_Chân, bà BĐ_Son có trước khi bà tới đây sinh sống, giáp ranh liền kề với nhà đất của bà, giữa hai ranh đất có 1 cây dừa. Vào năm 2005, vợ chồng ông BĐ_Chân, bà BĐ_Son có hỏi bà đốn cây dừa để xây dựng nhà thành nhà một trệt, một lầu (phần lầu băng cây). Sau khi xây dựng nhà xong, thì vợ chồng ông BĐ_Chân tiếp tục lắp đặt 1 giàn phơi quần áo và 1 giàn nóng của máy lạnh, khi đó bà có ngăn cản nhưng ông BĐ_Chân vẫn tiếp tục xây dựng, chính vì vậy đã chiếm khoảng không gian nằm trên đất của vợ chồng bà đã được cấp giấy đỏ, làm cho bà không thể sử dụng khoảng không bên trên.


110/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1764
  • 45

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-04-2008
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Phan Trung Thành trình bày: Vào năm 2000 ông BĐ_Tranh vay của ông 5.000.000 đồng và năm 2001 ông BĐ_Tranh vay thêm 10 chỉ vàng 24k, tiền 10.000.000 đồng, lãi sụất thỏa thuận là 50%/năm, thời hạn vay là 12 tháng, nhưng ông BĐ_Tranh không trả vốn vay và lãi suất cho ông. Đến tháng 1-2002, ông BĐ_Tranh kêu bán 11 công đất lúa tầm 3 mét, giá 12,5 chỉ/công bằng 137,5 chỉ vàng 24k; trừ nợ vay 60 chỉ, ông trả cho ông BĐ_Tranh 77,5 chỉ. ồng và ông BĐ_Tranh có làm giấy tay và ông cho ông BĐ_Tranh thuê lại 200 giạ lúa/năm/11 công; ông BĐ_Tranh đã thuê đến năm 2005 là 3 năm nhưng ông BĐ_Tranh không trả lúa thuê cho ông. Từ đó ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi Tòa án hòa giải thì ông BĐ_Tranh thống nhất trả cho 160 chỉ vàng 24k. Năm 2006 ông BĐ_Tranh thống nhất giao cho ông 16.848,9m2 đất lúa để trừ 160 chỉ vàng 24k. Sau đó ông cho con tên là LQ_Phan Ngọc Minh đứng tên, ngày 21-4-2006 ủy ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho LQ_Phan Ngọc Minh và vợ là LQ_Nguyễn Thị Niên; LQ_Minh cho LQ_Văn Thanh Vĩnh thuê hàng năm. Nay ông yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông và ông BĐ_Tranh và yêu cầu được tiếp tục canh tác 16.848,9m2 đất lúa mà ông BĐ_Tranh đã giao cho ông.