cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
11/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2158
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán rau sạch

12-07-2011
TAND cấp huyện

Từ năm 2008 NĐ_Doanh nghiệp tư nhân Linh Sơn (sau đây gọi tắt là NĐ_Doanh nghiệp Linh Sơn) nhận cung cấp mặt hàng rau sạch cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc An (gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc An). Việc mua bán không có hợp đồng kinh tế. Tiền mua bán được thanh toán bằng hình thức gối đầu, bằng tiền mặt. Đến tháng 5/2010 BĐ_Công ty Quốc An còn nợ NĐ_Doanh nghiệp Linh Sơn số tiền mua hàng là 350.125.929 đồng. Ngày 01/10/2010 BĐ_Công ty Quốc An đã trả được cho NĐ_Doanh nghiệp Linh Sơn số tiền 100.000.000 đồng bằng hình thức ủy nhiệm chi. Ngày 04/01/2011 BĐ_Công ty Quốc An chuyển khoản qua Ngân hàng để trả cho NĐ_Doanh nghiệp Linh Sơn lần 2 số tiền 50.000.000 đồng. Số tiền nợ còn lại đến nay chưa trả là 200.125.000 đồng.


13/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1488
  • 17

Tranh chấp hợp đồng mua bán cung cấp, lắp đặt các hạng mục đồ gỗ trang trí

20-07-2011
TAND cấp huyện

Tháng 11/2009 NĐ_Công ty TNHH đồ gỗ Phúc Kha có ký hợp đồng về việc cung cấp và lắp đặt các hạng mục đồ gỗ trang trí nhà hàng tại số 31 Ngô Đức Kế, phường Bến Nghé, quận X cho BĐ_Công ty TNHH truyền thông Vĩnh Nga nhưng vì lý do khách quan nguyên đơn đã làm thất lạc bản hợp đồng. Sau khi công trình hoàn thành bị đơn đã cố tình trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán tiền, mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở, ngày 10/02/2010 bị đơn mới ký xác nhận bảng quyết toán tổng giá trị hợp đồng là 123.729.000 đồng, bị đơn trả trước 50.000.000 đồng, xác nhận còn nợ lạinguyên đơn 73.729.000 đồng và cam kết sẽ thanh toán số tiền trên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 10/02/2010, ngày 24/01/2011 bị đơn tiếp tục có công văn xin thanh toán số tiền trên cho nguyên đơn làm 03 lần vào tháng 01, tháng 02 và tháng 3/2011 nhưng đến nay bị đơn vẫn không thanh toán.


12/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1059
  • 15

Tranh chấp hợp đồng nhận cung cấp và lắp đặt thang máy

15-08-2011
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 06/5/2011 được bổ sung tại biên bản ngày 14/6/2011, 28/6/2011, 12/7/2011, 25/7/2011 và tại phiên tòa bà Lâm Thanh Thủy và ông Huỳnh Hữu Hạnh đại diện nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Mỹ Hòa trình bày việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế số DB 19009009/HĐ-TM về việc cung cấp lắp đặt 01 thang máy tải khách tải trọng 450 kg, tốc độ 1m/s và 03 điểm dừng và BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Quản lý Tiên Sơn chưa thanh toán đủ tiền nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Một Thành Viên Quản lý Tiên Sơn thanh toán số tiền còn lại là 49.896.000 đồng và tiền lãi chậm thanh toán trên số tiền 49.896.000 đồng tính từ ngày 01/6/2010 cho đến nay theo mức lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng là 27%/năm, tiền lãi là 16.465.680 đồng, tổng cộng là 66.361.680 đồng, sau khi NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Mỹ Hòa đã cấn trừ số tiền lãi chậm thi công. NĐ_Công ty TNHH Thang Máy Mỹ Hòa có trách nhiệm xuất hóa đơn trên giá trị hợp đồng là 277. 200.000 đồng. Việc trả tiền và xuất hóa đơn được thực hiện cùng một lúc ngay khi án có hiệu lực pháp luật.


57/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 4397
  • 140

Tranh chấp hợp đồng mua vé máy bay

15-09-2011
TAND cấp huyện

Ngày 13/01/2010 ông NĐ_Khoa đến văn phòng BĐ_Công ty TNHH Chi Tiên đặt vấn đề mua 44 vé máy bay hàng không TigerAirways cho đoàn khách du lịch do công ty Sao Việt đứng ra tổ chức. Theo đó số tiền phải thanh toán cho 44 vé máy bay khứ hồi chặng đi – về giữa Tp. Hồ Chí Minh và Singapore là 128.480.000 đồng. Hai bên không làm hợp đồng và cũng không thông báo điều kiện ràng buộc gì. Ông NĐ_Khoa đã đặt cọc cùng ngày 13/01/2010 là 38.544.000 đồng, thanh toán đợt 2 ngày 16/01/2010 trả tiếp 57.000.000 đồng, số còn lại 32.936.000 đồng sẽ thanh toán đợt 3 và nhận vé. Phía đại lý bán vé có làm biên nhận hai lần ghi tên người đặt vé là công ty du lịch Sao Việt, địa chỉ: Ấp Nước Vàng, xã An Bình, huyện PG, tỉnh BD. Nội dung ghi thu tiền vé cho lô vé CZ6PAA + CZ6HBA người nộp tiền là NĐ_Nguyễn Quốc Khoa. Sau khi nộp 75% số tiền tổng cộng là 95.544.000 đồng, ông NĐ_Khoa làm các thủ tục xin cấp hộ chiếu, visa cho đoàn khách du lịch nhưng không được. Ông NĐ_Khoa đã thông báo cho BĐ_Công ty Chi Tiên biết và đề nghị lùi lại ngày thanh toán đợt 3 nhưng phía Bị đơn không đồng ý với lý do vé đã xuất và đã thanh toán tiền cho hãng hàng không TigerAirways nên không hoàn trả toàn bộ số tiền đã nhận là 95.544.000 đồng.


21/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 575
  • 7

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

19-09-2011
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 21/3/2011 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga do bà Vũ Thị Tươi đại diện trình bày: NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga (NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam) có ký hợp đồng cung cấp bê tông với BĐ_Công ty Cổ phần Hưng Thịnh (BĐ_Công ty Hưng Thịnh) theo các hợp đồng số SALES/LCV/479 2009 ngày 04/11/2009 và hợp đồng số SALES/LCV/068 2010 ngày 16/3/2010. Theo đó BĐ_Công ty Hưng Thịnh đặt mua bê tông tươi từ NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam. Thực hiện hợp đồng, từ tháng 11/2009 đến tháng 6/2010 NĐ_Công ty TNHH bê tông Linh Nga đã nhiều lần giao hàng cho BĐ_Công ty Hưng Thịnh tại các công trình Xưởng Việt Ý ở Bình Dương và chung cư Tân Hương tại TP. Hồ Chí Minh. Tính đến thời điểm khởi kiện BĐ_Công ty Hưng Thịnh còn nợ số tiền hàng là 1.187.808.882 đồng. NĐ_Công ty Linh Nga Việt Nam đã nhiều lần yêu cầu nhưng BĐ_Công ty Hưng Thịnh vẫn không thanh toán số tiền nợ trên.


17/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 839
  • 14

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

21-09-2011
TAND cấp huyện

Ngày 24/5/2007, Chi nhánh NĐ_Công Ty TNHH Công Nghệ Di Động Minh Phát (Tp. HN) và BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh ký hợp đồng nguyên tắc bán hàng qua đó xác lập quan hệ đại lý giữa “Bên bán” là NĐ_Công Ty Minh Phát với “Bên mua” là BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Trong quá trình giao dịch, NĐ_Công Ty Minh Phát đã tiến hành bán hàng hóa, giao hóa đơn bán hàng, thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác theo đúng cam kết trong hợp đồng nguyên tắc, nhưng BĐ_Công Ty Quốc Thanh không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận. Ngày 31/05/2009, hai bên ký Biên bản xác nhận công nợ xác định BĐ_Công Ty Quốc Thanh còn nợ số tiền mua hàng là 849.207.974 đồng, NĐ_Công Ty Minh Phát đã liên tục gửi công văn yêu cầu thanh toán khoản nợ tới hạn nhưng không nhận được sự phản hồi và hợp tác thanh toán từ BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Ngày 18/03/2010, hai bên có lập biên bản thống nhất giảm trừ cho BĐ_Công Ty Quốc Thanh 285,286,680 đồng, còn phải trả 563.921.294 đồng, nhưng cho đến nay vẫn chưa thanh toán. Nay yêu cầu BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh thanh toán số tiền còn nợ là 563.921.294 đồng và tiền lãi phát sinh là 119.072.697 đồng, tổng cộng là 682.993.991 đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.


20/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2338
  • 79

27-09-2011
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/6/2011, bản tự khai, biên bản hoà giải và các chứng từ kèm theo, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Minh Nhân (gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Nhân) có bà Nguyễn Thị Thùy Linh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn cứ theo hợp đồng Kinh tế số 10-HĐKT-2010 Ngày 08/4/2010 thì giữa BĐ_Công ty Thanh Vân là bên A v NĐ_Công ty Minh Nhân là bên B có thỏa thuận thực hiện việc ép cọc đại trà trong gói thầu: Ép cọc bê tông ly tâm dự ứng lực ơ 500mm đối với công trình chung cư 4S-2 phường Linh Đông, quận Thủ Đức. Khối lượng công việc mà NĐ_Công ty Minh Nhân thực hiện theo Điều 1 của Hợp đồng là thi công ép cọc đại trà 1.300 tim với chiều dài tim cọc là 52 m, lực ép đầu cọc dự ứng lực là từ 400 đến 420 tấn.