cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
844/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2402
  • 24

Tranh chấp thừa kế

25-08-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 23/01/2013 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Lý Vĩ Xoăn trình bày: Nhà và đất tọa lạc tại số 199/17 LQS, Phường B, Quận X, Thành phố HCM là tài sản của ông Đại Hoàng (chết năm 1993, không có di chúc) và bà Lý Phước Tiêu (chết năm 2011, không có di chúc). Năm 2006, bà Tiêu và những người con gồm ông và các ông bà BĐ_Đại Vĩ Chánh, ông BĐ_Đại Vĩ Cầm, LQ_Dan Lữ, Đại Vĩ Quốc (Đại Vị Quốc) và LQ_Đại Tú Quỳnh khai nhận di sản thừa kế được Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất số AC989561, vào sổ cấp giấy chứng nhận số HO1330/2006 ngày 30/8/2006


844/2015/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1154
  • 11

Yêu cầu chia thừa kế

25-08-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện ngày 23/01/2013 và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Lý Vĩ Xoăn trình bày: Nhà và đất tọa lạc tại số 199/17 LQS, Phường B, Quận X, Thành phố HCM là tài sản của ông Đại Hoàng (chết năm 1993, không có di chúc) và bà Lý Phước Tiêu (chết năm 2011, không có di chúc). Năm 2006, bà Tiêu và những người con gồm ông và các ông bà BĐ_Đại Vĩ Chánh, ông BĐ_Đại Vĩ Cầm, LQ_Dan Lữ, Đại Vĩ Quốc (Đại Vị Quốc) và LQ_Đại Tú Quỳnh khai nhận di sản thừa kế được Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất số AC989561, vào sổ cấp giấy chứng nhận số HO1330/2006 ngày 30/8/2006.


845/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 555
  • 14

Đòi lại tài sản

26-08-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 02/3/2015 và bản tự khai bổ sung của bà Bà NĐ_Lan T Nguyen – NĐ_Nguyen Lan T (hay còn gọi là NĐ_Nguyễn Thị Lâm) có đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thị Kim Liên, trình bày: Bà NĐ_Lan T Nguyen – NĐ_Nguyen Lan T (hay còn gọi là NĐ_Nguyễn Thị Lâm) có một người cháu ruột tên là Nguyễn Thái Bình. Thông qua ông Bình, bà LQ_Lâm nhờ ông BĐ_Ninh làm giấy tờ sang nhượng đất. Tuy nhiên, việc sang nhượng không thành, ông BĐ_Ninh còn giữ của bà LQ_Lâm số tiền 480.000.000 đồng. Việc giữ tiền này được ông BĐ_Ninh xác nhận bằng giấy biên nhận ngày 24/02/2012.


880/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1521
  • 35

Tranh chấp thừa kế

01-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn trình bày: Cha mẹ bà là ông Cao Ngũ (chết năm 1968) và bà Cao Thị Cẩn (chết năm 2001). Ông Ngũ và bà Cẩn có 06 người con là LQ_Cao Quí Ẩn, NĐ_Cao Thị Tân, BĐ_Cao Tấn Biết, LQ_Mickey Cao (LQ_Cao Hình), LQ_Cao Thị Viên và LQ_Cao Sinh. Ông Ngũ, bà Cẩn chết không để lại di chúc. Khi còn sống, bà Cẩn có tạo dựng được căn nhà số 782 NX, ấp LH, phường LTM, Quận G, Thành phố HCM trên diện tích đất khuôn viên là 758,5m2. Bà Cẩn và các con cư trú tại đây. Vào năm 1980, ông LQ_Cao Quí Ẩn lấy vợ ra ở riêng và ông LQ_Cao Hình đi nước ngoài. Năm 1998, ông BĐ_Cao Tấn Biết lấy vợ là bà Võ Thị Diệu và đi ở nơi khác, sau khi bà Cẩn chết thì ông BĐ_Biết về ở nhà này, bà và bà LQ_Viên phải đi khỏi nhà.


900/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1536
  • 34

Ly hôn

07-09-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 18/3/2014, bản tự khai bổ sung ngày 16/4/2014, bà NĐ_Lôi Yến Tú trình bày: Bà và ông LQ_Tsai Chang Lin tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 3964, quyển số 15 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 23/11/201. Sau khi kết hôn tháng 6/2012 bà cùng ông LQ_Tsai Chang Lin qua Đài Loan sinh sống. Tháng 11/2012, hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bà bị bệnh thoái hóa điểm vàng ở mắt, có khả năng di truyền cho con nên ông LQ_Tsai Chang Lin không cho bà có con. Ông LQ_Tsai Chang Lin gây gổ, đánh đập và buộc bà làm đơn xin ly hôn. Bà không đồng ý thì ông LQ_Tsai Chang Lin đuổi bà ra khỏi nhà. Bà ở nhà của chị gái ở Đài Loan trong 06 tháng thì về Việt Nam ở cho đến nay. Nay tình cảm của bà với ông LQ_Tsai Chang Lin không còn nên bà yêu cầu xin ly hôn.


901/2015/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2071
  • 25

Ly hôn

07-09-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 11/3/2014, bản tự khai bổ sung ngày 16/4/2014, bà NĐ_Đỗ Thị Ánh Túy trình bày: Bà và ông BĐ_Ho Nguyen Trung tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 917, quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 11/3/2010, vào sổ ngày 15/3/2010. Trong thời gian từ 2010 - 2012 ông BĐ_Ho Nguyen Trung có về Việt Nam thăm bà và hai người sống hạnh phúc. Ngày 20/5/2012 bà đến Canada đoàn tụ với ông BĐ_Ho Nguyen Trung. Trong thời gian này thì phát sinh mâu thuẫn. Ngày 22/8/2012, bà và ông BĐ_Ho Nguyen Trung thỏa thuận để bà về Việt Nam và hứa sẽ quay lại đón bà. Nhưng sau đó ông BĐ_Ho Nguyen Trung không quay về Việt Nam và bà mất liên lạc vói ông BĐ_Ho Nguyen Trung từ năm 2012 đến nay. Và với khoảng cách địa lý như thế không có khả năng hàn gắn tình cảm. Do không có điều kiện chung sống, có nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải, nên bà xin được ly hôn với ông BĐ_Ho Nguyen Trung.


917/2015/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 680
  • 20

Yêu cầu xác định cha cho con

07-09-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của ông NĐ_Phu Phúc trình bày: Ông và bà BĐ_Đoàn Thị Kim Lộc có tìm hiểu, quen biết nhau vào khoảng năm 2005. Ông đã nhiều lần về Việt Nam chơi, du lịch và quyết định tiền tới hôn nhân với bà BĐ_Lộc. Năm 2006 ông về Việt Nam ở cùng bà BĐ_Lộc một thời gian thì được bà BĐ_Lộc cho biết là có thai. Do ông và bà BĐ_Lộc chưa đủ hồ sơ nên chưa thể đăng ký kết hôn với nhau. sau đó, do công việc ngày 06/10/2007 ông xuất cảnh về Mỹ.