cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
171/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 3709
  • 105

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

27-12-2012
TAND cấp huyện

Ngày 21/3/2010 ông NĐ_Thạch – chủ Doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ Thiên Lộc (gọi tắt là DNTN Thiên Lộc) có ký hợp đồng số 01/10-HĐ/TH-TL với Công ty TNHH DV SX TM Thiện Hòa (gọi tắt là Công ty Thiện Hòa), nội dung hợp đồng là ông NĐ_Thạch bán cho Công ty Thiện Hồ gồm: Thiết kế và sản xuất vỏ chai rượu, nút chai rượu, hộp chai rượu, thùng carton, thẻ bài treo ở cổ chai rượu, với tổng giá trị hợp đồng là 240.102.000 đồng. Ông NĐ_Thạch đã sản xuất và giao đầy đủ các loại sản phẩm như trong hợp đồng, phía công ty Thiện Hồ đã có ký nhận trong các phiếu giao hàng. Theo yêu cầu của Thiện Hồ, nên số lượng sản phẩm thực tế giao nhiều hơn so với hợp đồng, vì vậy số tiền thực tế là 263.024.300 đồng, phía Thiện Hồ chỉ mới trả được số tiền 106.000.000 đồng và còn nợ 158.604.860 đồng. Ông NĐ_Thạch yêu cầu Công ty Thiện Hồ phải thanh toán các khoản: tiền còn thiếu là 158.604.860 đồng, tiền lãi do chậm trả tính từ ngày 22/10/2010 đến nay và tiền bản quyền sở hữu trí tuệ là 96.000.000 đồng.


51/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1903
  • 23

Tranh chấp hợp đồng thi công

24-12-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 16/6//2011 của NĐ_Công ty CP Xây Dựng Nền Móng Jinku (Từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Jinku), được bổ sung trong các bản tự khai và trong các biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân quận TB, theo đó ông Vũ Mạnh đại diện NĐ_Công ty Jinku trình bày: Ngày 28/09/2009 BĐ_Công ty TNHH XD – TM Phúc Thành (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Phúc Thành) đã ký với Chi nhánh Công ty cổ phần xây dựng nền móng NĐ_Công ty Jinku tại thành phố HCM hợp đồng xây dựng số 104/HDKT/FSP JK về việc thi công cọc khoan nhồi D 1000 mm thuộc gói thầu số 10 – Dự án “Vệ sinh môi trường thành phố HCM” địa điểm: Kênh Nhiêu Lộc – TN - thành phố HCM. Thực hiện hợp đồng, ND_Công ty Jinku đã thực hiện với giá trị là 726.432.000 đồng và đã được BĐ_Công ty Phúc Thành ký xác nhận ngày 22/12/2009. BĐ_Công ty Phúc Thành đã khấu trừ hao hụt vật tư ngoài định mức 62.434.481 đồng còn lại là 663.997.519 đồng. Sau đó BĐ_Công ty Phúc Thành đã thanh tóan cho ND_Công ty Jinku 264.000.000 đồng. Giá trị BĐ_Công ty Phúc Thành còn phải thanh tóan cho ND_Công ty Jinku là 663.997.519 đồng – 264.000.000 đồng = 399.997.519 đồng.


139/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 921
  • 14

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

27-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 17/07/2012, tại bản tự khai ngày 16/08/2012, tại biên bản hòa giải ngày 14/09/2012, đại diện NĐ_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hàn Hưng trình bày: Bắt đầu vào tháng 03 năm 2011 NĐ_Công ty Hàn Hưng có bán cho BĐ_Công ty Bình Yên mặt hàng nhựa PP 500N, việc mua bán được thực hiện nhiều lần mỗi lần thường bán với số lượng 5000 kg, giá bán mỗi ký là 39.700 đồng. Hai bên không ký kết hợp đồng mua bán, tính đến ngày 23/09/2011, BĐ_Công ty Bình Yên còn nợ NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền mua hàng chưa thanh toán là 228.000.000 đồng. Ngày 30/12/2011 BĐ_Công ty Bình Yên cũng đã ký xác nhận còn nợ NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền mua hàng chưa thanh toán là 228.000.000 đồng. Sau khi xác nhận công nợ BĐ_Công ty Bình Yên văn không thanh toán nợ cho NĐ_Công ty Hàn Hưng, vì vậy NĐ_Công ty Hàn Hưng khởi kiện. Nay NĐ_Công ty Hàn Hưng yêu cầu BĐ_Công ty Bình Yên phải trả cho NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền nợ gốc là 228.000.000 đồng và tiền lãi do vi phạm nghĩa vụ thanh toán tính với mức lãi suất cơ bản là 9%/năm, tính từ ngày 23/09/2011 đến ngày 23/09/2012 là 20.520.000 đồng, tổng cộng số tiền phải trả là 248.520.000 đồng, yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực


138/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 818
  • 14

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

27-09-2012
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 21/05/2012, tại bản tự khai ngày 26/06/2012, tại biên bản hòa giải ngày 05/07/2012 và tại biên bản hòa giải ngày 13/09/2012, đại diện NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan trình bày: từ ngày 01/01/2011 đến ngày 24/07/2011, NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan đã cùng BĐ_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Trần Thanh ký 09 hợp đồng mua bán hàng hóa là Methanol NK xá, các hợp đồng có số hiệu từ 01 đến 09 HĐ-2011/HAP-THG. Căn cứ vào các hợp đồng trên, NĐ_Công ty Hồng Loan (bên bán) đã lần lượt giao đầy đủ hàng hóa cho BĐ_Công ty Trần Thanh (bên mua) theo các biên bản giao nhận hàng hóa và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. NĐ_Công ty Hồng Loan cũng đã xuất tổng cộng 11 hóa đơn tài chính cho BĐ_Công ty Trần Thanh với tổng số tiền là 7.899.163.540 đồng. Tính đến ngày 15/09/2011, BĐ_Công ty Trần Thanh chæ mới thanh toán cho NĐ_Công ty Hồng Loan được 6.870.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 829.163.540 đồng.


42/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1021
  • 28

Tranh chấp hợp đồng thi công

27-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/10/2011 và các bản tự khai ngày 27/12/2011, bản tường trình ngày 23/12/2012, người đại diện nguyên đơn trình bày: NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nội thất Niên Đại (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Niên Đại) có chức năng trang trí nội thất, ngoại thất theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0305479796 đăng ký thay đổi lần 5 ngày 30/07/2009 tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố HCM. Giữa NĐ_Công ty Niên Đại và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhân Vinh (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Nhân Vinh) đã nhiều lần giao dịch thi công trang trí nội thất với nhau, hai bên không lập hợp đồng bằng văn bản mà chỉ giao dịch qua email hoặc điện thoại. Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 08/2010, NĐ_Công ty Niên Đại đã nhiều lần thi công sàn gỗ lắp đặt theo yêu cầu của BĐ_công ty Nhân Vinh, tổng cộng gồm các công trình:


39/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 811
  • 26

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

26-09-2012
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Hải Băng (sau đây gọi tắt NĐ_Công ty Hải Băng) và BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiều Ân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Kiều Ân) có ký hợp đồng kinh tế số: 011010/QCSB-KIENAN ngày 01/10/2010 về việc thi công ốp Alu tòa nhà Tân Hiệp Phát tại Long An, giá trị hợp đồng là 264.000.000 đồng, thời gian thi công là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, thời hạn bảo hành là 12 tháng, thanh toán làm 03 đợt: thanh toán 10% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng, đợt 2 thanh toán 30% giá trị hợp đồng, để triển khai phần nhôm Alu, đợt 3 thanh toán số tiền còn lại của hợp đồng trong vòng 10 ngày sau khi hoàn thành công trình và nghiệm thu. Quá trình thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty Hải Băng đã hoàn thành công việc, đến ngày 21/3/2011 NĐ_Công ty Hải Băng và BĐ_Công ty Kiều Ân ký bảng quyết toán, sau đó BĐ_Công ty Kiều Ân có thanh toán nhiều lần, tính đến ngày 23/3/2012 BĐ_Công ty Kiều Ân còn nợ NĐ_Công ty Hải Băng số tiền 63.822.720 đồng, mặc dù NĐ_Công ty Hải Băng yêu cầu nhiều lần nhưng BĐ_Công ty Kiều Ân không có thiện chí thanh toán số tiền còn thiếu. Nay NĐ_Công ty Hải Băng yêu cầu BĐ_Công ty Kiều Ân thanh toán số tiền 63.822.720 đồng một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật.


36/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 871
  • 16

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

21-09-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, tại các buổi làm việc, đại diện Nguyên đơn, NĐ_Công ty Cổ Phần Danco – Xí Nghiệp Bê Tông Danco trình bày: Nguyên đơn có ký hợp đồng cung ứng bê tông thương phẩm số 80/HĐKT-2009 ngày 27/10/2009 với Bị đơn để dùng cho công trình Trung tâm thể thao Thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng trên, Nguyên đơn đã 03 lần cung ứng bê tông cho Bị đơn theo đúng tiến độ và chất lượng. Tổng giá trị là 237.326.000 đồng. Nguyên đơn đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho Bị đơn lần lượt vào các ngày 30/11/2009, 31/12/2009 và 22/01/2010. Bị đơn đã thanh toán được 200.000.000 đồng và hiện còn thiếu lại 37.326.000 đồng. Mặc dù Nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu Bị đơn thanh toán số nợ 37.326.000 đồng nhưng Bị đơn vẫn không thực hiện. Nay Nguyên đơn yêu cầu Bị đơn thanh toán số tiền trên ngay khi bản án có hiệu lực, không yêu cầu tính tiền lãi.