cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
1218/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1587
  • 37

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

22-09-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 03/5/2013, bà và ông BĐ_Nguyễn Thanh Sinh thỏa thuận ký hợp đồng mua bán nhà đất ở tại số 61/1 XC, Phường 18, Quận T, Thành phố HCM, có chứng thực của Phòng công chứng số 1, Thành phố HCM. Giá ghi trong hợp đồng là 1.500.000.000đồng nhưng thực tế giá mua bán là 2.400.000.000đồng, việc giao nhận tiền được chia làm 03 lần, mỗi lần nhận tiền, ông BĐ_Sinh đều viết biên nhận và viết cam kết nếu ông BĐ_Sinh thay đổi không bán thì phải trả tiền và bồi thường cho bà là 4.800.000.000đồng. Việc mua bán đã hoàn tất, bà đã trả đủ tiền cho ông BĐ_Sinh và đã làm thủ tục đăng bộ, sang tên. Ngày 22/5/2013, bà đã được Ủy ban nhân dân Quận T, Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đối với nhà đất này.


1232/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2953
  • 65

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

22-09-2015
TAND cấp tỉnh

Vào khoảng tháng 12 năm 2013, ông NĐ_Lý Hồ Trúc có xem thông tin rao bán nhà thì được biết bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nha có nhu cầu bán căn nhà số 50/19 đường số 35, tổ 7, khu phố 2, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, không cầm cố, thế chấp. Sau đó, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nha đã thỏa thuận về việc mua bán căn nhà trên với giá là 2.050.000.000 đồng (hai tỷ không trăm năm mươi triệu đồng).


1302/2015/DSPT: Yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3183
  • 178

Yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng ủy quyền

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).


1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 3632
  • 88

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).


1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 567
  • 25

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nay bà NĐ_Thịnh và ông NĐ_Hân yêu cầu Tòa án xem xét tuyên bố hợp đồng ủy quyền, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà giữa ông bà và bà BĐ_Trinh vô hiệu, tuyên bố hợp đồng mua bán nhà bà BĐ_Trinh đại diện ông bà với bà LQ_Vân vô hiệu và hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất căn nhà trên do bà LQ_Vân đứng tên chủ sở hữu. Bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân sẽ trả lại 1.500.000.000đ cùng với lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định trong thời hạn 08 tháng


1383/2014/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 492
  • 34

Tranh chấp quyền sử dụng đất

07-10-2015
TAND cấp tỉnh

Ông nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất có diện tích 15.647,3m2 thuộc thửa số 140, tờ bản đồ số 6 Bộ địa chính xã Phú Hoà Đông, huyện CC, Thành phố HCM từ ông LQ_Võ Thế Kha vào năm 2005 và đã được Uỷ ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H01049/10 ngày 30/12/2005. Do đó, ông là người được sử dụng hợp pháp phần diện tích đất nêu trên. Đến ngày 17/6/2008, ông lập hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng phần diện tích đất 15.647,3m2 cho ông Vũ Quốc Thái, nhưng phần đất này bà BĐ_Trần Hữu Khoa đã rào chắn khoảng 10.000m2 nên không tiến hành thủ tục hợp đồng chuyển nhượng được. Trước việc làm không đúng của bà BĐ_Khoa, ông đã thông báo yêu cầu bà BĐ_Khoa tháo dỡ hàng rào và đã yêu cầu chính quyền địa phương can thiệp giải quyết nhưng bà BĐ_Khoa không đồng ý.


1388/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 897
  • 11

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-10-2015
TAND cấp tỉnh

Từ năm 2010, Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn Ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Dương là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc Công ty, nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Linh cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty, bà NĐ_Linh đã lấy căn nhà số 09 đường Sầm Sơn, Phường 4, quận Tân Bình để thế chấp vay khoản tiền 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại.