Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 24/2004/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Cơ quan ban hành: Quốc hội
- Ngày ban hành: 15-06-2004
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-01-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 01-01-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 01-01-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4199 ngày (11 năm 6 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-07-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 33/2015/KDTM-ST (08-01-2015) Áp dụng: Điều 161; Điều 275; Điều 277
- 624/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất (28-05-2015) Áp dụng: Khoản 3 Điều 25; Điểm m Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm b Khoản 1 Điều 35; Điều 131; Điểm b Khoản 2 Điều 199; Điều 243; Điều 245
- 34/2015/KDTM-ST (26-03-2015) Áp dụng: Khoản 3 Điều 25; Điểm m Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm b Khoản 1 Điều 35; Điều 131; Điểm b Khoản 2 Điều 199; Điều 243; Điều 245
- 52/2014/KDTM-ST (17-04-2014) Áp dụng: Điểm a Khoản 2 Điều 62; Khoản 3 Điều 275
- 06/2014/KDTM-ST (27-08-2014) Áp dụng: Điều 6; Điểm a Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm b Khoản 2 Điều 58; Điểm b Khoản 2 Điều 199; Khoản 1 Điều 202
- 198/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công (16-12-2014) Áp dụng: Điều 29; Điều 33; Điều 199; Khoản 3 Điều 202
- 195/2014/KDTM-ST (29-12-2014) Áp dụng: Khoản 3 Điều 29; Điểm a Khoản 1 Điều 34
10/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán máy móc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3495
- 111
Tranh chấp hợp đồng mua bán máy móc
Ngày 13/12/2011 nguyên đơn ký hợp đồng mua bán số VNX 1102.11-01 với BĐ_Công Ty CP Môi Trường Khang Việt (gọi tắt là BĐ_Công Ty Khang Việt). Trong quá trình thực hiện hợp đồng nguyên đơn đã giao hàng cho bị đơn gồm: 6 máy bơm Model FEKA VS 1000T-NA (11.216.509 x 6) có trị giá 67.299.054 đồng, 2 máy bơm Model FEKA VS 750T-NA (9.268.937 x 2) có trị giá 18.537.874 đồng 2 loại hàng này giao cùng ngày 20/3/2012 đã xuất hóa đơn ngày 22/3/2012, số 0000140; ngày 16/4/2012 giao 11 Khớp nối tự động (3.144.868 x 11) có trị giá 34.593.548 đồng, đã xuất hóa đơn 000147 ngày 17/4/2012 và ngày 20/3/2012 giao 01 máy bơm Model FEKA VS 750T-NA có giá trị 9.268.937 đồng, chưa xuất hóa đơn vì giao dư, không có số lượng trong hợp đồng, ngày 19/4/2012 bị đơn có thông báo cho nguyên đơn là không nhận 2 máy bơm Model FEKA VS 550T-NA chứ không phải nguyên đơn không giao
16/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1250
- 21
Ngày 17/06/2011 BĐ_Công ty TNHH Sắt Thép An Gia (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty An Gia) và NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Minh - Chi nhánh GĐ (Sau đây gọi tắt là Techcombank) đã ký kết hợp đồng hạn mức tín dụng số 279/11/HĐHMTD/TCB-GDN, nội dung: Cung cấp hạn mức tín dụng là 120.000.000.000đ, thời hạn là 12 tháng (Từ ngày 17/06/2011 đến ngày 17/06/2012) cho BĐ_Công ty An Gia để bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh thép, lãi suất vay theo từng lần giải ngân.
24/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1171
- 26
Ngày 1/9/2009 NĐ_Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp Số 9 (NĐ_COKA 9) – sau đây gọi tắt là công ty Xây lắp 7- và Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Cơ Khí Sông Hồng - sau đây gọi tắt là công ty Cơ Khí Sông Hồng - đã ký hợp đồng nguyên tắc giao khoán thầu phụ số 48/HĐNTGKTP, thỏa thuận nội dung giao khoán cho công ty Xây lắp 7 chế tạo và lắp đặt hoàn chỉnh kết cấu thép phần mái che trong nhà thi đấu thể dục thể thao trong nhà thi đấu thể dục thể thao thành phố Đà Nẵng.
82/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 432
- 9
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ngày 09/9/2013 và lời trình bày của ông Nguyễn Thành Thuộc, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì: NĐ_Công ty cổ phần vật liệu Hưng Tân (sau đây gọi tắt NĐ_Công ty Hưng Tân) là bên bán và BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Thương mại Xây dựng Tú Tuấn (sau đây gọi tắt BĐ_Công ty Tú Tuấn) là bên mua có ký hợp đồng kinh tế số 43.2012/VLNVS/HĐ ngày 13/8/2012 về việc mua bán bê tông trộn sẵn với qui cách và đơn giá qui định cụ thể trong hợp đồng, giao nhận tại công trình Cao ốc văn phòng Tổng công ty nông nghiệp Sài Gòn. Điều kiện thanh toán: dựa vào biên bản xác nhận khối lượng thực tế được ký kết giữa hai bên.
85/2014/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 413
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
NĐ_Công ty Xây dựng Linh Nga (TNHH) (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Linh Nga) và BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Xây Dựng Quốc Thịnh (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thịnh) ký kết hợp đồng kinh tế số 247/12/HĐ-BT ngày 30/10/2012 với nội dung: NĐ_Công ty Linh Nga cung cấp bê-tông xi-măng cho công ty nguyễn Hoàng xây dựng công trình 195 Điện Biên Phủ, quận Bình Thạnh, Thành phố HCM.
90/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 988
- 42
Ngày 29/5/2012 Nguyên đơn có ký với Bị đơn thỏa thuận hợp tác làm nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam nhãn hiệu Le Chateau (Canada), tỷ lệ góp vốn là Bị đơn 70%, Nguyên đơn 30%. Nguyên đơn đã góp vốn với số tiền là 3.802.179.000 đồng. Ngày 28/12/2012 Bị đơn đã chuyển vào tài khoản của Nguyên đơn 2.000.000.000 đồng là số tiền rút vốn đợt 1. Ngày 10/01/2013 hai bên có ký biên bản thanh lý về việc chấm dứt thỏa thuận hợp tác. Theo thỏa thuận, Bị đơn chuyển số tiền góp vốn còn lại là 1.602.179.000 đồng vào tài khoản của Nguyên đơn.
94/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tiêu đen Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3282
- 118
Tranh chấp hợp đồng mua bán tiêu đen
Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn có bà Trần Thị Sự và ông Phạm Hồng Huệ đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 29/11/2012 nguyên đơn có ký hợp đồng kinh tế số 11/2012/TT-SAS mua 13,5 tấn hạt tiêu đen của BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên, ngày 07/12/2012 nguyên đơn chuyển số tiền đặt cọc là 700.000.000 đ cho BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên thông qua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sài Gòn, sau khi nguyên đơn chuyển số tiền đặt cọc phía BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên đã không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng. Phía nguyên đơn đã nhiều lần có công văn yêu cầu trả lại tiền cọc, ông LQ_Âu Văn Linh là chồng của bà Phạm Thị Phương Tâm cho biết là không giao được hàng, phía NĐ_Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ An Khang lập biên bản hủy hợp đồng ngày 15/01/2013 và ông LQ_Linh ký hẹn trả lại tiền vào biên bản này, ngày 21/3/2013 BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên đã chuyển trả nguyên đơn số tiền 50.000.000 đ. Nay nguyên đơn yêu cầu BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên phải trả lại cho nguyên đơn số tiền gốc là 650.000.000 đ, lãi theo hợp đồng tính từ ngày 07/12/2012 đến nay theo mức lãi suất 1,4%/tháng, phạt vi phạm là 15 % trên giá trị hợp đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.