cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
467/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 680
  • 18

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

24-11-2014

Trong đơn khởi kiện đề ngày 26/7/2010 và tài liệu có trong hồ sơ các nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn là ông Nguyễn Khánh trình bày. Vợ chồng cụ Bài và cụ Mùi không có con. Cụ Bài có 3 anh em. Cụ Mùi có 6 anh chị em là cụ Mùi và các cụ NĐ_Nguyễn Thị Tú, NĐ_Nguyễn Thị Tâm, NĐ_Nguyễn Văn Hào, NĐ_Nguyễn Văn Sang và cụ Nguyễn Tiến (đã chết 2007). Năm 1990 cụ Bài chết không để lại di chúc, toàn bộ tài sản của cụ Bài do cụ Mùi quản lý. Cuối năm 2001, cụ Mùi chết, tài sản để lại là 674m2 đất thổ cư tại tổ dân phố Hoa Lư, thị trấn HS, LT, tỉnh VP có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cụ Mùi cấp năm 1998, hiện nay UBND thị trấn HS đang quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này.


468/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 457
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

24-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 23/5/2010, đơn khởi kiện bổ sung ngày 09/8/2011 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Nhân trình bày: Năm 2002 bà BĐ_Trương Thị Lan bán cho ông diện tích đất 60m2 gồm ngang 2m, dài 30m với số tiền 6.000.000 đồng, bán cho bà Nguyễn Thị Phượng 120m2, gồm ngang 4m, dài 30m với số tiền 8.000.000 đồng, cả hai phần đất bán cho bà Phượng và ông NĐ_Nhân liền kề nhau.


470/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 366
  • 9

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 30/11/2010 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Châu trình bày: Gia đình tôi được Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01301/QSDĐ/ST-DK ngày 10/9/2001 diện tích là 1680m2 đất gồm có các thửa: Thửa 606 diện tích 535m2; thửa 607 diện tích 610m2; thửa 257 diện tích 345m2; thửa số 258 diện tích 190m2. Sau khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ địa chính không chỉ rõ cụ thể vị trí các thửa ruộng và do hai thửa 606 và 607 liền kề với thửa 608 của ông BĐ_Phạm Văn Cần nên ông BĐ_Cần đã chiếm giữ, canh tác bất hợp pháp


472/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 665
  • 15

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2009 nguyên đơn cụ NĐ_Nguyễn Văn Tân trình bày: Năm 1979, cụ thấy hoàn cảnh của bà BĐ_Nguyễn Thị Bình (con gái cụ) nghèo khổ, cụ đã cho bà BĐ_Bình một nề nhà diện tích khoảng 300m2 cặp sông Láng Hầm để cất nhà ở và cho thêm một công góc tư (tầm 3m) đất ruộng để canh tác, nhưng khoảng một năm sau bà BĐ_Bình đã bán phần đất ruộng để trả nợ. Năm 2000, bà BĐ_Bình than nghèo khổ đề nghị cụ lấy lại phần đất cụ cho bà Hai Kè mướn để bà BĐ_Bình làm và đong lúa lại cho ông. Tuy nhiên từ khi thuê đến nay bà BĐ_Bình chỉ đong cho cụ 02 năm bằng 20 giạ lúa. Năm 2006 vợ chồng cụ xuống kêu vợ chồng bà BĐ_Bình lên nói chuyện nhưng bà BĐ_Bình không lên mà chửi và dọa đâm chém cụ. Nay cụ khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nguyễn Thị Bình trả lại cho cụ 2.420m2 đất ruộng.


474/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 480
  • 23

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-11-2014

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn vợ chồng bà NĐ_Phan Thị Ý, ông NĐ_Nguyễn Thành Trà trình bày: Nguồn gốc phần đất mà vợ chồng ông, bà đang tranh chấp với vợ chồng ông BĐ_Tân là của cha mẹ bà NĐ_Phan Thị Ý cho bà NĐ_Ý vào năm 1989, vị trí đất có một phần nằm trước đất của ông BĐ_Tân. Khoảng năm 1995, ông,bà cho ông BĐ_Tân mượn khoảng 700m2 đất không làm giấy tờ, không quy định thời gian trả đất mà chỉ thỏa thuận khi nào ông BĐ_Tân không sử dụng đất thì trả lại cho ông, bà. Ông BĐ_Tân sử dụng đất đến năm 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông, bà không hay. Nay diện tích tranh chấp nằm giáp thửa đất số 11 của ông, bà đang sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1995. Khi địa chính đo đạc vì ông, bà không có ở nhà nên không đo phần đất của ông đã cho ông BĐ_Tân mượn.


475/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 511
  • 13

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Năm 1995 bà NĐ_Lê Thu Ngọc chuyển nhượng của bà BĐ_Phạm Thị Tâm một phần đất vườn, diện tích ngang 17,05m, dài 40m. Khi sang có làm giấy tay, bà BĐ_Tâm có gạt thập, hai người con của bà BĐ_Tâm là Huỳnh Ngọc Hảnh và Hồ Thị Mỹ Tiếng có ký tên. Khi sang bán không đo đạc, sang hết thửa, sau khi sang đất đến năm 1996 bà NĐ_Ngọc đổi toàn bộ phần đất ngang 17,05m, dài 40m cho Trạm khuyến nông để lấy phần đất 680m2 của Trạm khuyến nông nên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


480/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 447
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2010 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng (ông LQ_Phong chồng bà NĐ_Hồng, là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ủy quyền cho bà NĐ_Hồng) trình bày: Tổng diện tích đất vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị Vân là 10739m2. Lần chuyển nhượng thứ nhất 4.600m2, đất đã có sổ đỏ, phần đất này không tranh chấp. Lần nhận chuyển nhượng thứ 2 vào năm 2003, diện tích 6.139m2 với giá 60.000.000 đồng. Thời điểm sang nhượng đất bà Vân chưa có giấy chứng nhận QSD đất, hai bên chỉ lập giấy tay nhưng đã giao nhận tiền đầy đủ.