cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
73/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 5265
  • 141

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

28-03-2011
Tòa phúc thẩm TANDTC

Quá trình sử dụng nhà ông BĐ_Đại đã tự ý xây dựng thêm nhiều căn nhà trên đất khuôn viên, tổ chức đá gà, cho thuê mặt bằng... Năm 2004, ông Đức - bà Mỹ khiếu nại tại Ủy ban nhân dân phường A, quận BT và đề nghị Sở quản lý nhà đất - công trình công cộng thành phốHCM hủy bỏ việc ủy quyền nhà cho ông BĐ_Đại. Do Nhà nước chưa có chủ trương giải quyết các tranh chấp giao dịch về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài, nên năm 2006 Tòa án nhân dân thành phố HCM trả lại đơn khởi kiện của ông Đức - bà Mỹ.


117/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1725
  • 46

Yêu cầu chia thừa kế

29-03-2011
TAND cấp tỉnh

Về hàng thừa kế được hưởng di sản của ông Mạnh: hàng thừa kế thứ 1 và hàng thừa kế thứ 2 đều đã chết, hàng thừa kế thứ 3 hiện còn sống gồm: bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan, ông NĐ_Tân kêu ông Mạnh bằng chú ruột hưởng thừa kế thế vị của ông Mai Văn Cường. Ông LQ_Nguyễn Văn Vinh kêu ông Mạnh bằng cậu ruột hưởng thừa kế thế vị của bà Mai Thị Năm. Bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan, ông NĐ_Tân được hưởng 1 kỷ phần, ông LQ_Vinh được hưởng 1 kỷ phần. Bà BĐ_Phương có công chăm sóc phụng dưỡng ông Mạnh từ năm 1996 đến năm 2007, được chia giá trị di sản của ông Mạnh là 1 phần, ngang bằng với kỷ phần ông NĐ_Tân, bà NĐ_Sa, bà NĐ_Đan và ông LQ_Vinh được hưởng là hợp lý.


34/2011/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 584
  • 10

Tranh chấp thừa kế

31-03-2011
Tòa phúc thẩm TANDTC

Về chia hiện vật, Tòa sơ thẩm xử đúng, tổng giá trị hiện vật ông NĐ_Bảo được nhận là: 3.545.715.000đ, tổng giá trị hiện vật ông BĐ_Tín được nhận là: 1.828.059.600đ, số liệu diện tích nhà đất và giá trị hiện vật này là chính xác. Cân đối giữa việc chia theo giá trị và chia theo hiện vật thì ông BĐ_Tín còn phải thanh toán cho ông NĐ_Bảo 299.745.648đ giá trị chênh lệch, ông NĐ_Bảo phải thanh toán cho vợ chồng ông BĐ_Tín, bà LQ_Diễm giá trị khu nhà trọ là 97.906.800đ, giá trị tường rào và trụ cổng là 20.000.000đ, tổng cộng là 117.906.800đ.


135/2011/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1544
  • 55

Tranh chấp thừa kế

23-08-2011
TAND cấp tỉnh

Ngày 06/8/2004 ông Dân lập di chúc chia đất cho các con có Ủy ban nhân dân xã ĐP chứng thực, cụ thể: Ông NĐ_Bình được hưởng 90,20m2, ông NĐ_Hiền được hưởng 50,60m2, bà NĐ_Mai được hưởng 19,50m2, ông BĐ_Tâm được hưởng 106,70m2. Sau khi chia đất các anh chị em đều cất nhà ở ổn định. Riêng căn nhà thờ trong di chúc không chia cho ai.


66/2011/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2395
  • 57

Tranh chấp thừa kế

22-09-2011
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngôi nhà đất có giá trị 1.178.771.190đ toạ lạc tại 13/1 Hà Ra, khóm Vạn Lợi, phường VT, thành phố NT, tỉnh KH là di sản của vợ chồng ông Lê Phan (chết 1986), bà Phạm Thị Đó (chết 2008) để lại. Năm 1986 ông Lê Phan chết không để lại di chúc, kể từ đó đến trước khi bà NĐ_Mai khởi kiện, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Phan không có ai yêu cầu chia thừa kế phần di sản của ông Phan theo pháp luật. Vì vậy, di sản của ông Phan vẫn còn đó, dù có còn hay hết thời hiệu khởi kiện cũng như chưa đủ điều kiện chia tài sản chung phần di sản của ông Phan như án sơ thẩm án sơ thẩm xác định thì bà Phạm Thị Đó cũng không có quyền định đoạt đối với phần di sản của ông Phan. Muốn định đoạt đối với phần di sản của ông Phan phải có sự thống nhất của các đồng thừa kế của ông Phan gồm bà Đó và những người con chung của ông bà. Do đó, việc bà Đó lập di chúc ngày 16/5/2003 định đoạt cả phần di sản của ông Phan là không hợp pháp.


14/2001/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 372
  • 16

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

09-11-2011
TAND cấp tỉnh

Vào năm 2008 vợ chồng ông bà BĐ_Lê Thị Đan và ông BĐ_Nguyễn Văn Duy có vay của ông Nguyễn Văn Hùng và NĐ_Trần Thị Thy 20 lượng vàng 99% và đến tháng 01 năm 2009 vay tiếp 200.000.000 đồng, thời hạn trả là 02 năm với mức lãi suất thỏa thuận là 1%/tháng. Đến tháng 04/2010 ông BĐ_Duy, bà BĐ_Đan không còn khả năng chi trả nên ông BĐ_Duy, bà BĐ_Đan thống nhất giao cho ông NĐ_Huy và bà NĐ_Thy một phần đất diện tích 247,4 m2, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00719....QSDĐ/866/QĐ-UB(HL), đất tọa lạc tại xã TH, huyện TC, tỉnh TN, hai bên có làm chuyển nhượng QSDĐ vào ngày 14/04/2010 và hợp đồng chuyển nhượng này đã được công chứng chứng thực.


58/2011/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 2505
  • 42

Tranh chấp thừa kế

19-12-2011
Tòa phúc thẩm TANDTC

Sinh thời cha các nguyên đơn (ông Long) tạo lập được một số tài sản trong đó có các căn nhà và đất ở ST và khi còn sống thì ông Long đã chia cho các con của mẹ kế, còn lại căn nhà 3 tầng gắn liền diện tích đất thổ cư 53,2m2, tại thửa 412, tờ bản đồ số 01, tọa lạc tại số 28 đường HBT, khóm 1, phường 1, thành phố ST, hiện do cha là ông Long và mẹ kế là bà BĐ_Mai đứng tên chủ sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Khi còn sống, sợ sau này anh em có sự tranh chấp tài sản, nên cha các nguyên đơn đã đến Phòng Công chứng Nhà nước tỉnh ST lập bản di chúc vào ngày 16/01/2007, để lại toàn bộ tài sản của ông trong khối tài sản chung của vợ chồng là căn nhà và đất nói trên, cho hai người con là các nguyên đơn, mỗi người được hưởng phân nửa giá trị bằng nhau