cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
05/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1760
  • 43

Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính

19-06-2008

Ngày 10/4/2002, BĐ_Công ty cho thuê tài chính ký với NĐ_công ty Thái Hoà hợp đồng cho thuê tài chính (Hợp đồng không hủy ngang) số 44/2002/HĐCTTC có các nội dung chính (tóm tắt) có liên quan đến việc tranh chấp như sau:BĐ_Công ty cho thuê tài chính cho NĐ_công ty Thái Hoà thuê một màn hình quảng cáo ngoài trời nhiều màu là từ các Diot phát quang (gọi là màn hình LED), mới 100%,sản xuất tại Hàn Quốc năm 2002 (được cung cấp bảo Kumgang Ad Sustem Coporation của Hàn Quốc – sau đây gọi tắt là tập đoàn Kumgang); lắp đặt tại thành phố NT; tổng số tiền đầu tư thiết bị là 311.950USD tương đương Khoảng 4.741.000.000 đồng (trong đó có BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,2 tỷ đồng và phí bảo hiểm trong suốt thuê (sau này, theo Phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01-8-2002 thì BĐ_Công ty cho thuê tài chính tài trợ 2,5 tỷ đồng bao gồm cả phí bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê), số tiền còn lại do NĐ_công ty Thái Hoà trả trước…);


06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1721
  • 25

Tranh chấp hợp đồng xây dựng

20-06-2008

Ngày 24-6-2002, chủ đầu ư dự án - BĐ_Công ty Phương Minh có ký bản thỏa thuận (BL.406-401; 477-472) giao cho NĐ_Công ty CE Nhật Bản (Công ty kỹ nghệ môi trường CE Nhật Bản) và Công ty CE Việt Nam thực hiện việc tư vấn thiết kế xây dựng và lập kế hoạch hoạt động của khu công nghiệp - khu dân cư Xuyên Á tại NMH, huyện ĐH, tỉnh LA (BL.16) với tổng giá trị là 985.000USD với thời gian thực hiện từ ngày 02-9 đến ngày 31-10-2002. NĐ_Công ty CE Nhật Bản đã hoàn thành nghĩa vụ của mình và giao đầy đủ các tài liệu tư vấn, thiết kế cho BĐ_Công ty Phương Minh , nhưng BĐ_Công ty Phương Minh không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận.


07/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 716
  • 17

20-06-2008

Ngày 20/7/1998, NĐ_Đại Phát yêu cầu BĐ_Thành Tín thanh toán tiền nạo vét duy tu 1.000.000USD (BL.422-426). Tại cuộc họp ngày 11/12/1998, NĐ_Đại Phát giảm yêu cầu thanh toán xuống còn 900.000USD, nhưng BĐ_Thành Tín chỉ chấp nhận 691.000USD (BL.430-431). Nguyên đơn yêu cầu buộc BĐ_Thành Tín phải thanh toán số tiền nạo vét duy tu 900.000USD và tiền lãi chậm trả của số tiền này (BL.528).


06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1430
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

24-06-2008

Ngày 10/12/2004, hai bên lập biên bản xác nhận công nợ (BL.10) với nội dung:  Tổng giá trị 03 hợp đồng là: 3.787.800.000 đồng;  Tổng giá trị thực hiện là: 2.936.149.542 đồng;  Đã thanh toán: 2.326.891.200 đồng;  Còn lại: 609.258.342 đồng. Nay công trình đã đưa vào sử dụng, nhưng BĐ_Công ty XDGTLT vẫn chưa thanh toán số tiền còn nợ nêu trên. Yêu cầu BĐ_Công ty XDGTLT và ông LQ_Trương Hữu Kiên – Giám đốc xí nghiệp xây dựng An Đại phải thanh toán hết số tiền mua vật tư còn nợ trên và tiền lãi của số tiền này tính từ ngày 10/12/2004 (BL.114) theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước.


19/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 741
  • 22

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

29-07-2008

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/12/1996, NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hưng Thịnh (viết tắt là NĐ_Công ty Hưng Thịnh) yêu cầu Công ty Song Long 16 (nay là Công ty cổ phần Xi măng Song Long YaLy thuộc BĐ_Tổng Công ty Song Long) và Công ty trách nhiệm hữu hạn Phú Lộc (viết tắt là Công ty Phú Lộc) thanh toán cho NĐ_Công ty Hưng Thịnh trị giá 36.406m3 cát là 1.104.800.000 đồng.


08/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 585
  • 21

Tranh chấp hợp đồng mua bán sắt, thép

30-07-2008

Theo đơn kiện đề ngày 17/4/2006 của nguyên đơn, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và các tài liệu do các đương sự xuất trình thì: Trước ngày 20/12/2005, NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Tài) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Vĩnh An (sau đây gọi tắt là BĐ_công ty Vĩnh An) có quan hệ mua bán (giao dịch qua điện thoại) với nhau các mặt hàng sắt thép với hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Tính đến trước ngày 20/12/2005 BĐ_công ty Vĩnh An còn nợ NĐ_Công ty Minh Tài số tiền các lô hàng nhận trước ngày 20/12/2005 là 135.207.320 đồng (BL.147).


11/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
  • 5556
  • 231

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-07-2008

Ngày 01/8/2001, NĐ_TODIXAS (Bên A) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty Trang Thư (Bên B) thuê “diện tích 2.000m2 đất trong đó có một nhà hai tầng và ba dãy nhà xưởng (có phục lục chi tiết bàn giao cụ thể như sơ đồ và thực trạng của mặt bằng, nhà xưởng…”) tại số 42 ngõ 67 tổ 21 thị trấn ĐG, huyện Gia Lâm (nay là phố ĐG, phường ĐG , quận LB), thành phố HN để sản xuất, kinh doanh; thời hạn cho thuê tính từ ngày 01/9/2001 đến ngày 30/8/2006; tiền thuê nhà đất là 14.000.000 đồng/ tháng; bên B (BĐ_Công ty Trang Thư) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền thuê nhà cho bên A (NĐ_TODIXAS); nếu chậm thanh toán 03 tháng liền, bên A có quyền hủy hợp đồng và giữ lại tài sản trị giá bằng số tiền mà bên B nợ bên A…(BL. 39, 43).