cơ sở dữ liệu pháp lý

07/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 309
  • 5

Tranh chấp thừa kế

16-05-2007
TAND cấp tỉnh

Ông Nguyễn Văn Bửu và bà LQ_Trần Thị Tình (cha mẹ của các nguyên đơn) có 12 người con chung là LQ_Nguyễn Thị Mười Hà, NĐ_Nguyễn Thị Bình, NĐ_Nguyễn Thị Là, Nguyễn Văn Mót, Nguyễn Văn Thị, NĐ_Nguyễn Văn Lĩnh, NĐ_Nguyễn Thị Chi, NĐ_Nguyễn Thị Xinh, LQ_Nguyễn Văn Mười Hà, LQ_Nguyễn Thị Hoa và LQ_Nguyễn Thị Thân. Sau giải phóng ông Bửu bà LQ_Tình khai khẩn được diện tích đất 6.099m2 toạ lạc tại các thửa 193,198,258 tờ bản đồ số 16 thị trấn LH, huyện LĐ, đến khoảng năm 1995 thì ông Bửu bà LQ_Tình tạm giao cho vợ chồng ông Thị bà BĐ_Sa quản lý sử dụng. Năm 1999 ông Bửu chết, ông Thị bà BĐ_Sa tự ý kê khai đất đứng tên mình và năm 2000 bà BĐ_Sa được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó đã làm thủ tục tách thửa phân chia đất cho các con mà không được sự đồng ý của những người thừa kế của ông Bửu.


07/2007/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1366
  • 22

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

16-05-2007
TAND cấp tỉnh

Ông Nguyễn Văn Bửu và bà LQ_Trần Thị Tình (cha mẹ của các nguyên đơn) có 12 người con chung là LQ_Nguyễn Thị Mười Hà, NĐ_Nguyễn Thị Bình, NĐ_Nguyễn Thị Là, Nguyễn Văn Mót, Nguyễn Văn Thị, NĐ_Nguyễn Văn Lĩnh, NĐ_Nguyễn Thị Chi, NĐ_Nguyễn Thị Xinh, LQ_Nguyễn Văn Mười Hà, LQ_Nguyễn Thị Hoa và LQ_Nguyễn Thị Thân. Sau giải phóng ông Bửu bà LQ_Tình khai khẩn được diện tích đất 6.099m2 toạ lạc tại các thửa 193,198,258 tờ bản đồ số 16 thị trấn LH, huyện LĐ, đến khoảng năm 1995 thì ông Bửu bà LQ_Tình tạm giao cho vợ chồng ông Thị bà BĐ_Sa quản lý sử dụng. Năm 1999 ông Bửu chết, ông Thị bà BĐ_Sa tự ý kê khai đất đứng tên mình và năm 2000 bà BĐ_Sa được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó đã làm thủ tục tách thửa phân chia đất cho các con mà không được sự đồng ý của những người thừa kế của ông Bửu.


466/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 405
  • 17

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

07-10-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện nộp Tòa án ngày 09 tháng 11 năm 2009, các biên bản hòa giải tại Tòa, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được ngày 16 tháng 8 năm 2013 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là NĐ_Phan Thị Hòa trình bày: Năm 2003 bà LQ_Hồ Thị Nguyệt có dẫn bà BĐ_Phùng Thị Thảo đến nhà bà vay của bà 30.000.000 đồng với thời hạn là hai tháng và có thế chấp cho bà giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu. Sau đó bà BĐ_Thảo nói do cần làm giấy tờ nên đã mượn lại giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu và sau đó là không đưa trả lại cho bà. Sau đó thì bà BĐ_Thảo mượn tiếp của bà nhiều lần tiền thỏa thuận tổng cộng là 90.000.000 đồng. Do không có khả năng trả nợ nên bà BĐ_Thảo có dẫn bà vào khu đất chỉ bán cho bà miếng đất chiều ngang 5 mét x chiều dài 30 mét giá là 120.000.000 đồng. Ba đồng ý mua và hai bên đã cùng với con của bà BĐ_Thảo là anh LQ_Đỗ Minh Quân ký kết hợp đồng chuyển nhượng vào ngày 19/5/2004 có sự chứng kiến của anh Nguyễn Vĩnh Thịnh. Sau đó bà đã giao nhiều lần tiền cho bà BĐ_Thảo để đủ tổng cộng tiền mua đất là 120.000.000 đồng.


482/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 1332
  • 19

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-10-2013
TAND cấp huyện

Ngày 24/3/2011, giữa ông và bà BĐ_Lê Thị Xuân Soa (mẹ của ông NĐ_Nguyễn Thanh Tú) có ký kết một “Hợp đồng mua bán đất” phần đất tọa lạc tại ấp 3, xã PVC, huyện CC, thành phố HCM mà bà BĐ_Soa nói rằng mua của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng LT, giá là 100.000.000 đồng, vợ chồng ông đã đặt cọc trước 70.000.000 đồng và sau đó dọn vào để ở bán cà phê. Sau đó ngày 26/6/2011, ông lại ký lại bản hợp sang nhượng đất cũng với bà BĐ_Soa và cũng với giá là 100.000.000 đồng. Sau đó đến ngày 09/12/2011, ông cùng Ông BĐ_Tú và bà BĐ_Soa ký kết lại hợp đồng đặt cọc sang nhượng quyền sử dụng đất vì bà BĐ_Soa nói rằng đất này là của ông BĐ_Tú mua của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng LT và vợ chồng ông đã trả tiếp cho bà BĐ_Soa và ông BĐ_Tú thêm 30.000.000 để đủ 100.000.000 đồng.


14/HNPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 485
  • 2

Ly hôn

12-05-2004
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn anh NĐ_Thạch Chông trình bày: Anh và chị BĐ_Thạch Thị Sáng kết hôn với nhau vào năm 1983 hôn nhân do hai bên tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Nhưng trước khi chị BĐ_Sáng sống với anh thì chị đã có chồng trước và có một đứa con riêng, anh nghe nói chồng trước chị BĐ_Sáng đi bộ đội và chết. Anh và chị BĐ_Sáng tiếp tục chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2000 thì phát sinh mâu thuẫn gia đình, nguyên nhân là do vợ và bên vợ anh thường xảy ra cự cãi với anh trong quá trình làm ăn và anh chị đã ly thân từ năm 2000 cho dến nay. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị BĐ_Sáng.


04/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 481
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

07-01-2009
TAND cấp tỉnh

Ông Nguyễn Văn Mạnh và bà LQ_Lê Thị Út sống chung với nhau sinh được 07 người con: NĐ_Nguyễn Văn Thi, LQ_Nguyễn Thị Điệp, LQ_Nguyễn Văn Kiên, NĐ_Nguyễn Thị Xanh, NĐ_Nguyễn Văn Tùng, BĐ_Nguyễn Văn Dũng, NĐ_Nguyễn Thị Chín. Vào năm 1978, hộ gia đình ông Mạnh được Nhà nước giao cho một phần diện tích đất trồng lúa các thửa đất số 205, 247, 246, 266, 287, 307, 314 tờ bản đồ số 32 xã LD, huyện ĐĐ (thửa cũ là 84, 85, 68 và 142, tờ bản đồ số 20) tổng diện tích các thửa đất là 8.028,2m2. Trong quá trình canh tác, hộ ông Mạnh có khai khẩn thêm thửa đất màu liền kề là thửa đất 231 tờ bản đồ số 32 (thửa cũ là 12 tờ bản đồ số 20) với tổng diện tích là 2.061,6m2. Ông Mạnh chết vào ngày 01/2/1995 không để lại di chúc, bà LQ_Út vợ ông Mạnh vẫn còn sống, các thửa đất trên ông BĐ_Dũng là người trực tiếp quản lý sử dụng đã được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy số 01354/QSDĐ ngày 24/6/2002 của Ủy ban nhân dân huyện LĐ.


10/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 394
  • 6

Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

12-02-2009
TAND cấp tỉnh

Ngày 06/10/2003, vợ chồng bà NĐ_Hảo, ông LQ_Dũng cùng với vợ chồng ông LQ_Lê Quốc Nam, bà LQ_Nguyễn Thị Thu Trang và vợ chồng bà BĐ_Dương Thị Thúy, ông BĐ_Lê Quốc Đạt hùn vốn chuyển nhượng của ông Phạm Văn Phòng diện tích đất 10.046m2 thuộc thửa 585, tờ bản đồ 24 tọa lạc tại xã HL, thị xã BR. Mỗi bên góp vốn 114.666.667 đồng. Bà NĐ_Hảo đại diện ký hợp đồng chuyển nhượng đất với ông Phòng và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn ông LQ_Nam là Người giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các bên thỏa thuận mọi biến đổi về lô đất phải có ý kiến bàn bạc chung, không ai tự ý làm riêng. Năm 2006, vợ chồng bà NĐ_Hảo hỏi ông LQ_Nam về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông LQ_Nam quanh co nên vợ chồng Bà đến xem đất.