cơ sở dữ liệu pháp lý

08/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2200
  • 58

Tranh chấp tiền đặt cọc

29-08-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2011 và đơn khởi kiện bổ sung lần 3 ghi ngày 17/4/2011 và tại các bản tự khai của NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện trình bày: Ngày 05/11/2011 NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam do bà Trần Đỗ Thúy Oanh đại diện, đã thỏa thuận lập hợp đồng thuê căn nhà số 474 LHP, Phường 1, Quận X với bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng, hợp đồng thuê do hai bên thống nhất soạn thảo. Theo nội dung hợp đồng thì bà BĐ_Nguyễn Thiên Ngân Hồng đồng ý cho NĐ_Công ty TNHH Biomen Việt Nam thuê toàn bộ căn nhà để Công ty làm văn phòng và showroom, giá thuê là 1.000 USD/tháng; giá thuê ổn định trong 02 năm; thời gian thuê là 02 năm; ngày giao mặt bằng trễ nhất là ngày 10/11/2011, tuy nhiên các bên chưa thực hiện việc ký kết hợp đồng.


11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1306
  • 32

Tranh chấp tiền đặt cọc

11-09-2012
TAND cấp huyện

Ông BĐ_Khanh là bạn hàng đối tác cung cấp nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa cho NĐ_Công ty Thanh An. Do nhu cầu cần mặt bằng và nhà kho để chứa hàng nên NĐ_Công ty TNHH thực phẩm Thanh An (sau đây gọi là NĐ_Công ty Thanh An ) đã cử nhân viên bà Võ Kim Chi đến liên hệ với ông BĐ_Hoàng Minh Khanh chủ sở hữu căn nhà số 730/76 đường LLQ, Phường 9, quận TB để thuê nguyên căn nhà này. Ngày 10/4/2012, bà Chi đã đến đặt cọc cho ông BĐ_Hoàng Minh Khanh số tiền 180.000.000 đồng (tương đương 6 tháng tiền nhà) và trả trước số tiền 30.000.000 đồng cho tháng thuê nhà đầu tiên nhằm để thực hiện việc giao kết hợp đồng thuê nhà. Bà Chi đã nhận nhà và chìa khóa do ông BĐ_Khanh giao ngay khi giao tiền để tiến hành việc cúng lấy ngày dọn vào ngay vào căn nhà nêu trên ngày 10/4/2012.


04/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2589
  • 71

Tranh chấp hợp đồng góp vốn

03-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 10/12/2007, NĐ_Công ty cổ phần Kỹ thuật xây dựng cơ bản và Địa ốc Cao Minh nay đổi tên thành NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng – Địa ốc Cao Minh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Địa ốc Cao Minh) có ký kết hợp đồng hợp tác với BĐ_Công ty cổ phần Tân Đạt Lợi (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Tân Đạt Lợi) hợp đồng hợp tác đầu tư số 39/HĐ-HTĐT/2007 để đầu tư để thực hiện dự án Làng biệt thự du lịch sinh thái ven sông tại phường LB, Quận Y. Theo thỏa thuận trong hợp đồng và các phụ lục sửa đổi bổ sung đính kèm, NĐ_Công ty cổ phần Xây dựng – Địa ốc Cao Minh sẽ góp vào dự án số tiền 88.140.000.000 đồng, tương đương 30% tổng vốn đầu tư và BĐ_Công ty Tân Đạt Lợi sẽ góp 293.800.000.000 đồng, tương đương 70% tổng vốn đầu tư để cùng thực hiện dự án.


03/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 2561
  • 17

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

09-04-2013
TAND cấp huyện

Ngày 27/02/2012 NĐ_Công ty TNHH Bê tông Lavarge Việt Nam (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Lavarge Việt Nam có ký hợp đồng số SALES/LCV0027_2012 với BĐ_Công ty cổ phần Nam Hà về việc bán bê tông. Thực hiện hợp đồng, NĐ_Công ty Lavarge Việt Nam đã nhiều lần cung cấp bê tông cho BĐ_Công ty cổ phần Nam Hà tại công trình 35-37 Hồ Hảo Hớn, phường CG, Quận Y, TP.HCM. Tính đến thời điểm hiện nay, BĐ_Công ty cổ phần Nam Hà còn nợ số tiền hàng gốc chưa thanh toán là 888.012.526 đồng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả ngay 01 lần số tiền mua hàng còn thiếu sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời yêu cầu bị đơn phải chịu số tiền lãi do chậm thanh toán tiền mua hàng theo mức lãi suất 1,5%/ tháng, tiền lãi tạm tính đến ngày 14/1/2013 là 112.777.458 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi chậm thanh toán cho đến ngày Tòa xét xử vụ án.


06/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 952
  • 23

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

24-05-2013
TAND cấp huyện

Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2007, giữa NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ Anh Minh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Bảo vệ Anh Minh) và Công ty Cổ phần Kỹ thuật Xây dựng Công Nghiệp nay đổi tên mới là BĐ_Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất Comec (gọi tắt là BĐ_Công ty Comec) có ký với nhau 3 hợp đồng kinh tế, gồm hợp đồng số 29/2007 /HĐKT ngày 02/10/2007, NĐ_Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Anh Minh là đơn vị bảo vệ an ninh tại nhà máy gạch TERRAZZO COMEC tại địa chỉ 65A đường số 5A khu công nghiệp BD. Hợp đồng số 30/2007 /HĐDV ngày 14/11/2007, NĐ_Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Anh Minh là đơn vị bảo vệ an ninh tại khuôn viên tường rào nhà máy gạch ngói COMEC MP tọa lạc tại Thị Trấn MP, huyện BC, Tỉnh BD. Hợp đồng số 850- HĐBV/2008 ký ngày 31/12/2008 NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ Anh Minh cung cấp dịch vụ bảo vệ và kiểm soát tài sản tại cửa chính văn phòng làm việc của công ty Cổ phần Kỹ thuật Xây dựng Công Nghiệp số 432-434 đường 3-2, Phường 12, Quận X, Thành phố HCM.


08/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
  • 1748
  • 25

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

31-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Thép Phúc Thịnh gửi đến Toà án ngày 14 tháng 5 năm 2012 cùng các bản khai và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau: BĐ_Công ty TNHH Thương mại vận tải Hùng Minh đề nghị thuê cừ ván ép từ NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh, hai bên đã tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế số PTS - L2011/010/HP, theo đó thời hạn thuê tạm tính là 60 tháng và giá thuê tạm tính là 330.143.220 đồng. Từ ngày 10 - 13/5/2011, NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh đã giao tổng cộng 300 cây cừ Lasen cho BĐ_Công ty Hùng Minh. Hàng tháng NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh thực hiện việc đối chiếu khối lượng và gửi thư điện tử đề nghị BĐ_Công ty Hùng Minh xác nhận khối lượng cừ thuê mỗi tháng để NĐ_Công ty Phúc Thịnh xuất hóa đơn.


01/2015/HNGĐ-ST: Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 747
  • 13

Tranh chấp tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng

28-01-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2009 và đơn khởi kiện bổ sung của nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Đức Thành có bà Lê Thị Tú và ông Trần Văn Hạ đại diện theo ủy quyền trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: Nguồn gốc căn nhà số 90 đường số B Khu định cư Tân Quy Đông, phường TP, Quận Y, Thành phố HCM (số cũ 17 lô B Khu phố 2, phường TH, Quận Y, Thành phố HCM) là lô đất nền tái định cư của bà Nguyễn Thị Nhỏ. Năm 1997 bà Nhỏ chuyển nhượng lại cho bà LQ_Nguyễn Thị Hồng và ông LQ_Phan Thế Kha với giá 130.000.000 đồng, bà LQ_Hồng, ông LQ_Kha tự xây dựng căn nhà cấp 4 để ở.