cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
413/2006/HN-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 286
  • 2

Ly hôn

27-04-2006
TAND cấp tỉnh

Bà Yến và ông Long chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Trước khi chung sống với ông Long thì bà Yến đã từng chung sống với hai người đàn ông khác như sau: Từ năm 1980 đến năm 1983, bà Yến chung sống với ông Trần Văn Sơn nhưng không đăng ký kết hôn, hai đương sự có hai người con đã thành niên (hiện nay không ai biết ông Sơn đang ở đâu). Từ năm 1980 đến năm cuối năm 1990, bà Yến chung sống với ông Bùi Văn Xiêm nhưng không đăng ký kết hôn; hai đương sự cố một người con chung đã thành niên. Trong thời gian chung sống, bà Yến và ông Long có hai người con chung tên là: Nguyễn Hoàng Oanh (nữ, sinh năm 1992) và Nguyễn Hồng Nhạn (nữ, sinh năm 1994).


18/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 424
  • 1

Ly hôn

20-06-2006
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn Nhan Thị Mỹ Đam trình bày: Trong đơn xin ly hôn và các bản khai là giữa chị và anh Nguyễn Thanh Vũ kết hôn ngày 21/10/1998 nhưng đến ngày 19/01/2001 mới được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Tình trạng hôn nhân mâu thuẫn kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Đam yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Ngọc Như Huỳnh, sinh ngày: 28/01/2003 do chị Đam nuôi, chị Đam yêu cầu anh Vũ cấp dưỡng nuôi con theo luật.


683/2006/HN-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 745
  • 8

Tranh chấp nghĩa vụ cấp dưỡng

06-07-2006
TAND cấp tỉnh

Bà Nguyễn Thị Ngọc Dung và ông Nguyễn Hùng Cường có một con chung là Nguyễn Trung Nghĩa sinh ngày 21/11/2002, hiện bà Dung đang nuôi dưỡng. Theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì ông Nguyễn Hùng Cường có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng một tháng cho đến khi trẻ đủ 18 tuổi. Nay bà Nguyễn Thị Ngọc Dung thay đổi yêu cầu cấp dưỡng nuôi con một lần với mức 55.000.000 đồng, vì việc nhận tiền cấp dưỡng hàng tháng tại cơ quan thi hành án huyện Cần Giờ quá khó khăn


399/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 894
  • 54

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-08-2015
TAND cấp huyện

Năm 2000, bà NĐ_Lương Việt Hoàng mua căn nhà số 87 G1 ĐTH, phường X, quận BT, Thành phố HCM theo Hợp đồng mua bán nhà ở số: 110745/HĐMBN lập ngày 22/12/2000 tại phòng công chứng số 1, Thành phố HCM giữa ông Phan Văn Mé, bà Đặng Thị Hương bán cho bà NĐ_Lương Việt Hoàng và đã đăng bộ quyền sở hữu đứng tên bà NĐ_Lương Việt Hoàng. Năm 2004, bà NĐ_Lương Việt Hoàng kết hôn với ông BĐ_Nguyễn Quốc Đỉnh theo giấy chứng nhận kết hôn số: 091, quyển 1 do ủy Ban nhân dân phường X, quận BT, Thành phố HCM cấp ngày 16/7/2004.


07/HNGĐ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 406
  • 3

Ly hôn

31-03-2006
TAND cấp huyện

Nhài trình bày: Chị và anh Dũng xây dựng hạnh phúc với nhau được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐH vào tháng 08/1992 việc mâu thuẫn của hai người do anh Dũng gây nên vì chị đi chợ buôn bán làm ăn, anh ở nhà nghe khách quan kích động nói chị đi quan hệ với người này, người nọ anh đánh đập đuổi chị, chị không thể sống được với anh phải bỏ nhà, con cái ra đi đến nay 2 năm, vợ chồng sống ly thân không còn tình cảm xin được ly hôn.


02/2006/HNGĐ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 354
  • 3

Ly hôn

24-05-2006
TAND cấp huyện

Vợ chồng anh chị sống hòa thuận hạnh phúc trong khoảng ba năm đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống, nghi ngờ nhau trong việc làm ăn kinh tế bên cạnh đó anh Thiều cho rằng chị có quan hệ ngoại tình nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, đánh cãi chửi nhau. Đến năm 2003 chị đã làm đơn xin ly hôn, nhưng đã bị Tòa án ĐS xử bác đơn. Sau thời gian đó, cho đến nay chị và anh Thiều khồng tìm được tiếng nói chung, luôn bất đồng quan điểm với nhau về mọi mặt trong kinh tế cũng như cách giáo dục con cái.


18/2006/HN-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
  • 722
  • 10

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

14-06-2006
TAND cấp huyện

Theo nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh Tạo trình bày: Bà và ông BĐ_Huỳnh Thanh Toán kết hôn ngày 7/7/2003 tại sở tư pháp TV. Sau kết hôn được một tuần ông BĐ_Toán trở qua Mỹ sinh sống từ đó đến nay chỉ 02 lần liên lạc nhau trên mạng Internet rồi không còn liên lạc với nhau. Nay ông BĐ_Toán từ chối bảo lãnh bà sang Mỹ, nên bà xin ly hôn với ông BĐ_Toán.