cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 17/07/2014 Về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 17-07-2014
  • Ngày có hiệu lực: 27-07-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 523 ngày (1 năm 5 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2016, Nghị quyết số 13/2014/NQ-HĐND ngày 17/07/2014 Về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối với xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2014/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 17 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVII – KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015; Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015; Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình 135;

Sau khi xem xét Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá tỉnh Yên Bái năm 2015 đến năm 2016, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho người dân, giảm tối đa số hộ nghèo, góp phần vào ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Tạo động lực, thúc đẩy phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; từng bước đưa nền sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; hình thành rõ nét vùng sản xuất các cây trồng vật nuôi có tiềm năng, lợi thế, có khả năng cạnh tranh, phù hợp với quy hoạch và nhu cầu thị trường để hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Đối với vùng đặc biệt khó khăn

- Phạm vi áp dụng: các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, bản đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc và các Quyết định sửa đổi, bổ sung khác).

- Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, nhóm hộ.

2. Đối với vùng sản xuất hàng hóa

- Phạm vi áp dụng: Các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

- Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, nhóm hộ, tổ chức tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái có đề án, dự án, mô hình được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

III. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH

1. Chính sách hỗ trợ các xã, các thôn, bản đặc biệt khó khăn

1.1. Hỗ trợ giống lúa lai, giống lúa thuần chất lượng cao, giống ngô lai: Các hộ thuộc 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải hỗ trợ 100% diện tích; các hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn còn lại hỗ trợ 30% diện tích.

1.2. Hỗ trợ nilon che mạ phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân cho các hộ tại 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải (02 năm hỗ trợ một lần).

1.3. Hỗ trợ một lần cho các hộ làm cây rơm dự trữ thức ăn cho gia súc. Mức hỗ trợ không quá 0,3 triệu đồng/cây rơm/hộ. Phạm vi hỗ trợ: huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải và một số địa phương gặp khó khăn về diện tích chăn thả (giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể).

1.4. Hỗ trợ cho các hộ, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng (ưu tiên rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu): đối với các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, mức hỗ trợ tối thiểu 0,3 triệu đồng/ha/năm; đối với các xã đặc biệt khó khăn và các thôn bản đặc biệt khó khăn còn lại, mức hỗ trợ 0,2 triệu đồng/ha/năm.

1.5. Hỗ trợ cho các hộ, nhóm hộ trên địa bàn các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải trồng rừng sản xuất bằng cây Sơn tra, cây Vối thuốc, mức hỗ trợ 6 triệu đồng/ha; đối với trồng rừng sản xuất bằng cây trồng khác mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha.

1.6. Hỗ trợ khai hoang để tạo đất trồng lúa nước. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.

1.7. Hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm 100% lượng vắcxin, công tiêm phòng, chi phí bảo quản vắc xin và hỗ trợ một phần chi phí khác để tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đối với các dịch bệnh nguy hiểm (Lở mồm long móng, tụ huyết trùng trâu, bò, lợn; dịch tả, dịch tai xanh ở lợn; cúm gia cầm, bệnh dại).

1.8. Hỗ trợ một lần để mua giống trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/con/hộ.

1.9. Hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo làm chuồng nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ 2 triệu đồng/hộ.

1.10. Hỗ trợ một lần tiền mua giống cỏ trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò với diện tích từ 200m2 trở lên. Mức hỗ trợ 4 triệu đồng/ha.

1.11. Hỗ trợ một lần tiền cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo chăn nuôi gia cầm với quy mô từ 50 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/hộ.

1.12. Hỗ trợ một lần tiền cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo chăn nuôi lợn thịt với quy mô từ 03 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 2 triệu đồng/hộ.

1.13. Hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo để cải tạo ao nuôi thủy sản có diện tích ao từ 100m2 trở lên. Mức hỗ trợ 1,5 triệu đồng/hộ.

1.14. Hỗ trợ một lần cho các hộ, nhóm hộ mua mới máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch (máy bơm nước, máy cày, máy bừa, máy gặt, máy tuốt lúa...). Mức hỗ trợ không quá 70% giá trị máy móc, công cụ, nhưng không quá 8 triệu đồng/hộ hoặc không quá 90 triệu đồng/nhóm hộ.

2. Chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất hàng hoá

2.1. Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất giống để mua giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên chủng và một phần vật tư để sản xuất giống nguyên chủng, giống xác nhận với quy mô từ 5 ha trở lên. Mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha.

2.2. Hỗ trợ không quá 30% giống ngô lai để sản xuất ngô vụ Đông trên đất 2 vụ lúa.

2.3. Hỗ trợ một lần cho các cơ sở chăn nuôi lợn thịt có quy mô từ 100 con/lứa trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.

2.4. Hỗ trợ một lần cho các cơ sở chăn nuôi lợn nái có quy mô từ 15 con trở lên. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở.

2.5. Hỗ trợ một lần cho các cơ sở chăn nuôi gia cầm có quy mô từ 1.000 con trở lên. Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/cơ sở.

2.6. Hỗ trợ cải tạo và phục tráng đàn trâu, cải tạo đàn bò bằng phương pháp truyền tinh nhân tạo. Mức hỗ trợ 0,4 triệu đồng/liều phối đạt.

2.7. Hỗ trợ một lần cho các hộ đóng mới lồng bè nuôi cá có thể tích nuôi tối thiểu 20m3/lồng, quy mô từ 03 lồng trở lên. Mức hỗ trợ 5 triệu đồng/lồng.

2.8. Hỗ trợ một lần cho các cơ sở nuôi cá bằng quây lưới ở các eo ngách trên hồ Thác Bà có diện tích mặt nước tối thiểu từ 01 ha trở lên. Mức hỗ trợ 10 triệu đồng/ha, kinh phí hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/cơ sở.

3. Một số chính sách khác:

3.1. Hàng năm dự kiến bố trí 7.250 triệu đồng từ đầu năm để hỗ trợ cho các mô hình mới trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hoặc các địa phương thực hiện vượt mức đăng ký kế hoạch.

3.2. Hàng năm dự kiến bố trí 2.000 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương để chủ động phòng, chống dịch ban đầu cho gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

3.3. Hỗ trợ kinh phí cho nhân viên thú y cấp xã hàng tháng bằng hệ số 1,0 so với mức lương cơ sở hiện hành do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Riêng nhân viên thú y cấp xã tại các huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải được hưởng chính sách hỗ trợ hàng tháng bằng hệ số 1,1 so với mức lương cơ sở hiện hành.

3.4. Hỗ trợ cho các cơ sở đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/cơ sở.

3.5. Hỗ trợ thả cá giống bổ sung nguồn lợi thủy sản hồ Thác Bà và các hồ chứa lớn khác trong tỉnh. Kinh phí dự kiến hỗ trợ 1.500 triệu đồng/năm.

3.6. Hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện. Kinh phí dự kiến hỗ trợ 900 triệu đồng/năm.

IV. NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ

Nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ trong quy định được lồng ghép từ: Chương trình 30a; Chương trình 135; nguồn vốn dịch vụ môi trường rừng; nguồn vốn theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; nguồn sự nghiệp ngân sách trung ương bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng và nguồn ngân sách địa phương.

Riêng nguồn ngân sách địa phương bình quân mỗi năm dự kiến bố trí kinh phí khoảng 34.500 triệu đồng/năm.

V. PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ VÀ THANH QUYẾT TOÁN

1. Phương thức hỗ trợ

Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thông qua Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị. Khi kế hoạch được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đơn vị căn cứ nguồn kinh phí được giao, quyết định phê duyệt đối tượng và mức kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng lợi bảo đảm các quy định của pháp luật.

2. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ

Đối tượng, đơn vị, cấp nào tiếp nhận kinh phí thì đối tượng, đơn vị, cấp đó có trách nhiệm thanh quyết toán nguồn vốn theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Nguồn vốn tiếp nhận từ nguồn nào thì thanh quyết toán theo nguồn đó.

VI. CƠ CHẾ THỰC HIỆN

1. Các vùng, các đối tượng, nếu đang được hưởng những chính sách khác không trùng với những chính sách tại quy định này thì tiếp tục hưởng những chính sách đó; nếu trùng với những chính sách tại quy định này nhưng có mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.

2. Các nội dung không được đề cập trong chính sách này mà có trong các chính sách của các chương trình, dự án khác thì được thực hiện theo quy định hiện hành của các chương trình, dự án đó.

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành:

1. Thời gian áp dụng các chính sách tại Nghị quyết này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến hết năm 2016. Trong thời gian các chính sách quy định tại Nghị quyết này chưa được áp dụng, tiếp tục thực hiện các chính sách theo quy định tại các văn bản đã ban hành. Riêng đối với chính sách hỗ trợ giống lúa để sản xuất vào vụ Đông Xuân năm 2014 – 2015, được thực hiện kể từ năm 2014 (thời điểm bước vào vụ sản xuất Đông Xuân), nội dung hỗ trợ giống lúa được thực hiện theo chính sách trong Nghị quyết này.

2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, bãi bỏ các Nghị quyết sau:

- Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015;

- Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015;

- Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015 (ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải - gọi tắt chính sách 30b).

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII - kỳ họp thứ 10 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy; HĐND;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra văn bản);
- Văn phòng UBND tỉnh (Đăng công báo);
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, TP;
- Chánh, Phó VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Ban KT&NS..

CHỦ TỊCH




Dương Văn Thống