Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 05/05/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng Về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- Số hiệu văn bản: 09/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Ngày ban hành: 05-05-2014
- Ngày có hiệu lực: 09-05-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2459 ngày (6 năm 8 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 31-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 05 tháng 5 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 8
(Từ ngày 28 đến ngày 29 tháng 4 năm 2014)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 04/12/2009;
Căn cứ Quyết định số 1755/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;
Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 08 /TTr-UBND ngày 18/4/2014 và Đề án số 2544 /ĐA-UBND ngày 18/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án số 2544/ĐA-UBND ngày 18/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố mạnh về viễn thông và công nghệ thông tin (VT-CNTT); ứng dụng hiệu quả vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, tập trung các ngành, lĩnh vực lợi thế của thành phố; từng bước xây dựng thành phố Hải Phòng, quần đảo Cát Hải trở thành thành phố thông minh, đảo thông minh.
- Phát triển VT-CNTT thành một ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ chủ lực, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế tri thức, phát triển đô thị văn minh, hiện đại; góp phần cải thiện điều kiện và môi trường làm việc, tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của thành phố; thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị đến năm 2020 xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, phát triển bền vững; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở Hải Phòng.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ viễn thông chất lượng cao, làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, mở rộng thương mại điện tử, dịch vụ kỹ thuật, tiện ích đô thị, xây dựng nông thôn mới và tăng trưởng xanh.
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin định hướng tập trung, đồng bộ, bảo đảm đủ điều kiện để ứng dụng trong chỉ đạo, điều hành của hệ thống Đảng, chính quyền và đoàn thể các cấp, trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của thành phố.
- Là địa phương đi đầu ứng dụng công nghệ thông tin, sản xuất dịch vụ phần mềm trong lĩnh vực cảng, hàng hải, kinh tế biển.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ sức phát triển chính quyền điện tử, thương mại điện tử, thành phố thông minh và tiến tới cung cấp nguồn nhân lực cho các địa phương trong nước.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Viễn thông
* Đến năm 2015
- Phủ sóng thông tin di động 3G tới 100% khu dân cư.
- 100% xã, phường, thị trấn có tuyến truyền dẫn cáp quang và các hình thức truyền dẫn băng rộng khác; có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối internet băng rộng.
- Tỷ lệ thuê bao internet băng rộng cố định đạt 17 thuê bao/100 dân và băng rộng di động đạt 35-40 thuê bao/100 dân; tỷ lệ người dân sử dụng internet đạt 60%.
- Hình thành một số điểm truy cập mạng internet không dây miễn phí ở dải trung tâm thành phố, khu du lịch Đồ Sơn và Cát Bà.
- Hạ ngầm cáp thông tin tại các tuyến phố chính khu vực đô thị, các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới xây dựng.
* Đến năm 2020
- Phủ sóng thông tin di động thế hệ tiếp theo một số khu vực và cơ quan quan trọng.
- Tỷ lệ thuê bao internet băng rộng cố định đạt 22 thuê bao/100 dân và băng rộng di động đạt 45 - 50 thuê bao/100 dân; tỷ lệ người dân sử dụng internet đạt 85%.
- Cung cấp internet không dây miễn phí tại khu trung tâm thành phố, các khu du lịch và một số điểm công cộng như nhà ga, sân bay, bến tàu khách du lịch.
- Hoàn thành mục tiêu ngầm hóa cáp thông tin tại khu vực đô thị, khu vực dân cư tập trung, trung tâm các huyện và các khu, cụm công nghiệp.
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
* Đến năm 2015:
- 90% thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo thành phố, sở, ngành, quận, huyện được đưa lên cổng thông tin điện tử (trừ những thông tin không phổ biến theo quy định của pháp luật).
- 80% văn bản thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố và các sở, ngành; 70% văn bản thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân và các phòng chuyên môn thuộc quận, huyện và 20% văn bản thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được số hóa và lưu chuyển trên môi trường mạng đúng quy định bảo mật.
- 100% cơ quan đảng, chính quyền cấp thành phố, sở, ngành, quận, huyện được kết nối các phần mềm dùng chung và khai thác có hiệu quả trên mạng truyền số liệu chuyên dùng. Từng bước triển khai đến các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc sở, ngành của thành phố.
- 70% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3; triển khai dịch vụ hành chính công mức độ 4 ở một số ngành, lĩnh vực.
- Nâng nhanh tỷ lệ, đạt 80% doanh nghiệp thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế, đăng ký và được cấp phép kinh doanh qua mạng; 80% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch thương mại điện tử.
- Phát triển hệ thống quản lý điện tử đến các bệnh viện trong thành phố. Từng bước xây dựng hệ thống thông tin về chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện các chương trình phối hợp chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe từ xa.
- 100% các trường: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý.
- Triển khai hình thức số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất tại thành phố theo lộ trình của Chính phủ.
- Thiết lập hệ thống các bảng điện tử số khổ lớn, phù hợp tại các địa điểm tập trung đông người, phục vụ truyền thông, góp phần làm đẹp đô thị.
* Đến năm 2020:
- 100% thông tin chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước từ thành phố đến xã, phường, thị trấn được đưa lên hệ thống thông tin điện tử, bảo mật theo đúng quy định.
- 100% văn bản thuộc quản lý của thành phố, sở, ngành, quận huyện và 50% thuộc quản lý của xã, phường, thị trấn được số hóa và trao đổi, lưu chuyển trên môi trường mạng theo đúng quy định bảo mật.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội thành phố, cơ sở dữ liệu thông tin địa lý phục vụ quản lý nhà nước.
- 100% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3; triển khai dịch vụ hành chính công mức độ 4 có kết quả tại một số ngành, lĩnh vực quan trọng.
- 100% doanh nghiệp thực hiện báo cáo, thống kê, khai báo thuế, đăng ký và được cấp phép kinh doanh, nhận chứng chỉ qua mạng; 100% doanh nghiệp khai báo, đăng ký và thực hiện các thủ tục hải quan qua mạng; 100% doanh nghiệp có quy mô lớn, 80% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thực hiện giao dịch thương mại điện tử.
- Cơ bản hoàn thành mô hình “chính quyền điện tử” từ thành phố đến cấp quận, huyện.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chiếu sáng đô thị, điều khiển giao thông đô thị.
- Số hóa toàn bộ báo, đài địa phương.
- Hoàn thành mục tiêu số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất tại tất cả các địa bàn trong thành phố.
2.3. Công nghiệp công nghệ thông tin
* Đến năm 2015:
- Công nghiệp công nghệ thông tin tăng bình quân 20% - 25%/năm.
- Công nghiệp phần mềm bước đầu tham gia thị trường trong nước, hướng tới tham gia chuỗi sản xuất, gia công phần mềm xuất khẩu.
* Đến năm 2020:
- Công nghiệp công nghệ thông tin tăng bình quân 25% - 30%/năm.
- Hải Phòng trở thành một địa phương mạnh về công nghiệp công nghệ thông tin trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, một trung tâm sản xuất phần mềm, nội dung số ở khu vực phía Bắc, có sản phẩm phần mềm xuất khẩu.
II. Nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ phát triển viễn thông
1.1. Phát triển hạ tầng viễn thông
- Từng bước phát triển mạng viễn thông thế hệ tiếp theo, cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Ngầm hóa hoàn toàn các tuyến cáp ngoại vi tại khu vực nội thành và trung tâm các huyện. Xây dựng các điểm truy nhập internet không dây tại khu vực trung tâm thành phố, khu du lịch và một số điểm công cộng như nhà ga, sân bay, bến tàu khách du lịch, thực hiện truy cập miễn phí quảng bá hình ảnh thành phố, các dịch vụ công ích và thủ tục hành chính trực tuyến. Phát triển mạng thông tin dùng riêng hiện đại phục vụ các cơ quan đảng, nhà nước, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1.2. Phát triển dịch vụ viễn thông
- Phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ. Triển khai các dịch vụ ứng dụng trên Internet, mạng di động và truy nhập vô tuyến băng thông rộng.
2. Nhiệm vụ phát triển công nghệ thông tin
2.1. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
- Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan đảng và nhà nước. Đảm bảo kết nối an toàn 100% mạng LAN với mạng internet băng thông rộng và mạng truyền số liệu chuyên dùng của thành phố. Mở rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến các xã, phường, thị trấn.
- Cải tạo hạ tầng kỹ thuật hệ thống Cổng thông tin điện tử và Hội nghị truyền hình thành phố. Từng bước phát triển hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố theo hướng hình thành các phân hệ giao tiếp: cung cấp thông tin dịch vụ hành chính công; thông tin hỏi đáp; thông tin dữ liệu; đối thoại trực tuyến...
- Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế, xã hội thành phố. Kết nối các cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung và chuyên ngành của thành phố với mạng cơ sở dữ liệu quốc gia. Xây dựng khung cơ sở cho hệ thống thông tin địa lý của thành phố.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án xây dựng trụ sở Trung tâm Thông tin và Truyền thông để sớm hình thành hạ tầng dùng chung về công nghệ thông tin phục vụ nhiệm vụ xây dựng mô hình chính quyền điện tử và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước thành phố.
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Để chuyển các hoạt động của cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội các cấp sang làm việc trên môi trường mạng đúng quy định bảo mật và an toàn thông tin.
Xây dựng, lựa chọn, triển khai phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành dùng chung trong các cơ quan đảng và chính quyền các cấp. Ứng dụng các phần mềm “một cửa điện tử”, “một cửa điện tử liên thông” ở các cấp, ngành, địa phương. Thí điểm xây dựng mô hình “trường học điện tử” ở 4 trường thuộc 4 cấp học: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Đại học; mô hình “chính quyền điện tử” ở 2 quận, tiến tới triển khai trên diện rộng và hoàn thành mô hình chính quyền điện tử vào năm 2020.
- Hình thành và phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử, các sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Triển khai ứng dụng hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý hạ tầng viễn thông, hạ tầng giao thông, giám sát môi trường, quản lý xây dựng đô thị thành phố.
2.3. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Xây dựng và đưa vào hoạt động Khu Công nghệ thông tin tập trung của thành phố, củng cố đưa Trung tâm công nghệ phần mềm trở thành bộ phận cốt lõi.
- Xây dựng khoảng 5 - 10 doanh nghiệp phần mềm có quy mô, sản phẩm chất lượng, có thương hiệu uy tín, sức cạnh tranh tốt.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và nghiên cứu, sản xuất một số phim kỹ thuật số, phim hoạt hình và các sản phẩm đa phương tiện số; phát triển các dịch vụ truyền hình Internet, truyền hình di động.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đa dạng hóa hình thức đào tạo nguồn nhân lực VT-CNTT; xây dựng chính sách thu hút và chương trình "vườn ươm nhân lực chất lượng cao"; 100% quận, huyện, sở, ngành có bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin; 100% cán bộ, công chức được kịp thời đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.
III. Giải pháp chủ yếu
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển VT-CNTT thành phố.
- Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hiệp hội và người dân về VT-CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường giáo dục, phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật VT-CNTT của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về VT-CNTT
- Tập trung xây dựng quy hoạch hạ tầng viễn thông gắn với quy hoạch giao thông, quy hoạch đô thị. Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông gắn với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương. Nhanh chóng quy hoạch địa điểm xây dựng công viên phần mềm và khu, cụm công nghiệp công nghệ thông tin phần cứng.
- Phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc lập lại trật tự hạ tầng viễn thông phù hợp, an toàn, hiệu quả và đảm bảo mỹ quan đô thị thành phố.
- Tăng cường nhân lực, trang thiết bị cần thiết để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về viễn thông, công nghệ thông tin ở các cấp, đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước, phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin theo đúng quy hoạch.
3. Đổi mới cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển viễn thông, công nghệ thông tin
- Xây dựng hành lang pháp lý thuận lợi để các doanh nghiệp VT-CNTT đầu tư, phát triển trong môi trường hợp tác, cạnh tranh lành mạnh, sử dụng hạ tầng dùng chung, phát huy hiệu quả tối đa và tránh lãng phí.
- Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia và làm chủ thị trường trong nước, từng bước mở rộng ra khu vực và thế giới; khuyến khích người dân dùng sản phẩm sản xuất trong nước.Phát triển giao dịch và thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử, hệ thống thanh toán trực tuyến.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số. Xây dựng chính sách thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phần cứng tại các khu, cụm công nghiệp công nghệ cao, chuyên sâu; chính sách ưu đãi về thuế, đất, vốn đầu tư đối với các doanh nghiệp đầu tư trong Khu Công nghệ thông tin tập trung thành phố.
- Ưu tiên sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin của các doanh nghiệp trên địa bàn có sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố.
- Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách về quản lý đầu tư cho VT-CNTT, đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường mạng máy tính trong các cơ quan nhà nước thành phố Hải Phòng; cơ chế sử dụng, vận hành, khai thác chung hạ tầng mạng viễn thông giữa các doanh nghiệp.
- Triển khai các kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; khuyến khích phát triển cung ứng dịch vụ phổ cập tại Bạch Long Vĩ, Cát Hải; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
4. Tập trung phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo chuyên ngành VT-CNTT. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và nâng cao chất lượng đào tạo; gắn nội dung đào tạo chuyên ngành VT-CNTT với đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ; đảm bảo chất lượng đầu vào của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thực hiện chế độ học tập suốt đời với xã hội học tập, gắn với nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường xã hội hóa công tác đào tạo, phổ cập công nghệ thông tin cho người dân.
- Chú trọng đào tạo, tuyển dụng đáp ứng đủ nhân lực cả về chất lượng và số lượng cho công tác quản lý nhà nước về VT – CNTT, có chính sách ưu tiên để khuyến khích và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về VT – CNTT làm việc trong các cơ quan nhà nước.
5. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn hạ tầng VT – CNTT, an toàn thông tin
- Xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trên mạng cho các đơn vị kết nối internet và tham gia mạng truyền số liệu chuyên dùng của thành phố. Áp dụng quy trình nghiệp vụ đảm bảo an toàn trên mạng theo tiêu chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ động các phương án dự phòng và giải pháp khắc phục sự cố, đảm bảo hệ thống CNTT hoạt động liên tục. Phối hợp với các cơ quan liên quan như Công an thành phố, Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, nhất là trong việc chống lại những vụ tấn công từ nước ngoài và tội phạm công nghệ cao.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển khoa học - công nghệ
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chủ động chuyển giao và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý và doanh nghiệp. Chú trọng phát triển các sản phẩm có chất lượng,đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, khu vực và thế giới.
- Xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học và công nghệ; ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển sản phẩm phần mềm tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung ưu tiên cho nhiệm vụ cải cách hành chính, xây dựng mô hình chính quyền điện tử; phát triển dịch vụ hàng hải, khai thác cảng biển, cảng hàng không, hải quan, dịch vụ logistics; quản lý, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; dự báo, cảnh báo thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; quản lý, phát triển đô thị, giao thông theo yêu cầu phát triển thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại; tăng cường an ninh, quốc phòng nhất là an ninh biển đảo.
- Khuyến khích ứng dụng các phần mềm mã nguồn mở nhằm tiết kiệm chi ngân sách.
8. Phát triển thị trường VT-CNTT
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển thị trường VT-CNTT, xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và đảm bảo hài hòa quyền lợi của doanh nghiệp và người sử dụng dịch vụ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp công nghệ thông tin bao gồm cả sản xuất công nghiệp, dịch vụ, sản phẩm phần cứng, phần mềm và nội dung số.
- Tăng cường quản lý nhà nước, giám sát các doanh nghiệp tham gia cung cấp hạ tầng mạng, đặc biệt mạng thông tin di động đảm bảo các nguyên tắc phát triển thị trường lành mạnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tích lũy vốn, duy trì và mở rộng kinh doanh.
9. Ưu tiên đầu tư ngân sách gắn với đa dạng hóa nguồn vốn để phát triển VT-CNTT
- Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách theo hướng ưu tiên và tăng chi hàng năm cho phát triển VT-CNTT của thành phố phù hợp với mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại.
- Bổ sung ngân sách năm 2014 cho những đề án, dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; các đề án, dự án hoàn thành.
- Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách đối ứng của thành phố để triển khai các công trình, dự án có sử dụng nguồn vốn Trung ương và các nguồn vốn huy động khác.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư VT – CNTT; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA, xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ thông tin.
10. Tăng cường hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia
- Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin của các cơ quan Trung ương, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp trong và ngoài nước về tri thức, kinh nghiệm trong nghiên cứu, quản lý, sản xuất, kinh doanh về VT-CNTT. Chủ động đăng cai tổ chức các sự kiện công nghệ thông tin tại Hải Phòng; hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất là trong các vùng kinh tế trọng điểm; thành lập Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm thành phố Hải Phòng để giao lưu, học hỏi kinh nghiệm tốt của các địa phương và doanh nghiệp.
- Thúc đẩy hợp tác với các tổ chức quốc tế, các công ty đa quốc gia. Tìm kiếm cơ hội hợp tác nghiên cứu, phát triển về công nghệ, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực VT-CNTT.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, cơ chế và chính sách để cụ thể hóa Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố theo từng năm, từng giai đoạn phù hợp để triển khai thực hiện
2. Ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố phối hợp chặt chẽ cùng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Hội đồng nhân dân thành phố quyết định các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố giữa 2 kỳ họp, báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |