cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Kế hoạch số 4856/KH-UBND ngày 13/06/2016 Về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 4856/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 13-06-2016
  • Ngày có hiệu lực: 13-06-2016
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 30-08-2019
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-09-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1193 ngày (3 năm 3 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-09-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-09-2019, Kế hoạch số 4856/KH-UBND ngày 13/06/2016 Về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 (Tình trạng hiệu lực không xác định) bị bãi bỏ, thay thế bởi Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 19/09/2019 Về tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Xem thêm Lược đồ.

 ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4856/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 13 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 và Công văn số 1204/LĐTBXH-BVCSTE ngày 13/4/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, chính quyền các cấp về vai trò, vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo vệ, ngăn ngừa, giảm thiểu tai nạn, thương tích trẻ em.

b) Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, các tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình tham gia tích cực vào công tác phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em.

c) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em nói riêng; cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội, nhằm giảm tỷ lệ tử vong và tàn tật ở trẻ em do tai nạn, thương tích gây ra, góp phần thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em một cách thiết thực, hiệu quả.

2. Yêu cầu

a) Các cấp, các ngành cần quán triệt, xác định công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em là một trong các nhiệm vụ cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; tăng đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em ở địa phương.

b) Nắm chắc mục tiêu, chỉ tiêu, các hoạt động và giải pháp chính của kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, nhằm cụ thể hóa một cách cụ thể và thiết thực vào công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện tại địa phương, đơn vị.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo môi trường an toàn cho trẻ em. Chủ động kiểm soát, phòng ngừa nhằm giảm thiểu số vụ tai nạn thương tích ở trẻ em trên địa bàn tỉnh, từng bước hạn chế tình trạng trẻ em tử vong do tai nạn, thương tích gây ra, đặc biệt là trẻ em bị đuối nước, tai nạn giao thông, đảm bảo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống còn 800/100.000 trẻ em.

b) Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích xuống còn 7/100.000 trẻ em.

c) 90% các gia đình trong toàn tỉnh được phổ biến, tuyên truyền về chính sách, pháp luật, kiến thức và kỹ năng cơ bản phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

d) 50% ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn; xây dựng và triển khai thực hiện thí điểm mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại 16 xã điểm của 08 huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.

đ) Từ 40 - 50% các trường tiểu học phải xây dựng, trang bị hồ bơi dạy bơi cho trẻ em; 100% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn; 90% trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định về an toàn giao thông; 50% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước.

e) Hàng năm, tổ chức cuộc thi bơi lội dành cho trẻ em và tăng trên 20% số lượng trẻ em biết bơi an toàn thông qua các hoạt động dạy bơi và giáo dục kỹ năng an toàn dưới nước cho trẻ em.

g) 40/171 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

h) Giảm 20% số trẻ em tử vong do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2015.

i) Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm 2015.

k) 100% trẻ em sử dụng áo phao khi tham gia giao thông đường thủy.

l) 100% các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

m) 100% bể bơi, hồ bơi công cộng, bãi tắm tại các khu du lịch được cấp phép đảm bảo quy định an toàn; 100% bến đò vận chuyển khách sang sông, bến tàu được cấp phép bảo đảm các quy định an toàn.

n) Từ 95 - 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; 100% nhân viên y tế khu, ấp, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

1. Đối tượng: Trẻ em.

2. Phạm vi: Kế hoạch được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ năm 2016 đến năm 2020.

V. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức

a) Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể.

b) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố; Đài Truyền thanh các xã, phường, thị trấn.

c) Tuyên truyền, vận động gia đình thường xuyên quan tâm, giám sát trẻ em, đặc biệt trong thời gian nghỉ hè, mùa mưa bão và mùa nước nổi, các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin kịp thời, cảnh báo những địa điểm, khu vực có nguy cơ dễ xảy ra tai nạn đuối nước; phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho người dân.

d) Đưa tin, bài phản ánh nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong chuyên mục Búp măng non (01 tháng 01 lần) và chương trình Văn hóa Xã hội (01 tháng 03 lần) trên kênh truyền hình ĐN1.

đ) Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp, gián tiếp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp như:

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình, trường học và cộng đồng.

- Tổ chức diễn đàn, hội thi: Trẻ em với phòng, chống tai nạn, thương tích.

e) Nhân bản, in ấn các tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

g) Xây dựng chương trình và tổ chức tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan; tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế ở cơ sở, phụ huynh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và sơ cứu, cấp cứu ban đầu.

2. Xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

a) Tiếp tục khảo sát, xây dựng, đánh giá và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình, nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình.

b) Hỗ trợ gia đình trong việc cải tạo những ngôi nhà chưa an toàn trở thành những ngôi nhà an toàn và hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong gia đình.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các ngôi nhà đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

3. Xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

a) Xây dựng, đánh giá và nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các nhóm trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

b) Triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Xây dựng Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

a) Xây dựng, đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Củng cố và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban Chỉ đạo Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em của ngành y tế. Triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng. Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế.

b) Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em và công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em

a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình An toàn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ, sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.

b) Hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ cho trẻ em.

c) Kiểm tra, giám sát về thực hiện các quy định an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.

6. Phòng, chống đuối nước trẻ em

a) Tiến hành rà soát các khu vực thường xảy ra tai nạn đuối nước hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước để có biện pháp chủ động phòng ngừa kịp thời bảo đảm an toàn cho trẻ em nhất là trong dịp nghỉ hè, mùa mưa bão và mùa nước nổi như: Làm rào chắn, biển báo cảnh báo tại hố nước, hồ ao, sông, suối, các khu vực nước sâu, nguy hiểm; làm nắp đậy bể, chum vại; lấp bỏ những hố nước, hố công trình xây dựng sau sử dụng…

b) Triển khai chương trình phổ cập bơi cho trẻ em; xây dựng bể bơi trong trường tiểu học từ nguồn kinh phí xã hội hóa; bố trí cán bộ trực, quản lý hồ bơi tại các trường học, hồ bơi di động.

c) Hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

d) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống đuối nước trẻ em.

đ) Phổ biến các quy định về an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em; phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em tại cơ sở; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm.

7. Vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

Ứng dụng công nghệ thông tin và vận hành bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em do Trung ương triển khai, hướng dẫn.

VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp Ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

2. Đẩy mạnh, thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em, hộ gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội.

3. Củng cố và nâng cao năng lực, ý thức, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan về công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Tiếp tục xây dựng, đánh giá và nhân rộng các mô hình: Ngôi nhà an toàn; Trường học an toàn; Cộng đồng an toàn; Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em và các mô hình an toàn khác nhằm huy động toàn xã hội tham gia vào công tác phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.

5. Triển khai các hoạt động phòng, chống đuối nước trẻ em; đảm bảo thực hiện các quy định an toàn trong môi trường nước, các quy định an toàn khi tham gia giao thông đường thủy theo quy định.

6. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.

7. Tăng cường công tác phối hợp với các ngành liên quan, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh.

8. Vận động các tổ chức xã hội, cộng đồng, doanh nghiệp tích cực tham gia trong công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

9. Xây dựng định mức hỗ trợ ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích phải nằm viện điều trị thuộc các hộ gia đình nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

VII. KINH PHÍ

Kinh phí thực hiện Kế hoạch Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 là: 2.997.000.000 đồng (hai tỷ, chín trăm chín mươi bảy triệu đồng) từ nguồn ngân sách địa phương (Phụ lục đính kèm).

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện Kế hoạch này.

b) Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách, pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên ngành lao động - thương binh và xã hội làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng định mức hỗ trợ ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích phải nằm viện điều trị thuộc các hộ gia đình nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

c) Phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức hội thi, diễn đàn, tọa đàm… các buổi tư vấn, truyền thông, nói chuyện chuyên đề tại trường học, cộng đồng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

d) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này vào cuối năm 2020; xây dựng kế hoạch, chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn tiếp theo.

2. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện cấp cứu, điều trị trẻ em bị tai nạn, thương tích; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; xây dựng cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em và kiểm tra, hướng dẫn, đánh giá công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai chương trình phổ cập bơi cho trẻ em. Kiểm tra, hướng dẫn, đánh giá công nhận các nhóm trẻ, trường học đạt tiêu chí Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

4. Sở Giao thông Vận tải

Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong công tác gia đình; tăng cường công tác kiểm tra, quản lý bể bơi và dạy bơi cho trẻ em; tổ chức các lớp tập huấn cứu hộ, cứu đuối dành cho cán bộ, giáo viên, cộng tác viên cơ sở hàng năm; trang bị một số hồ bơi di động, ưu tiên lắp đặt các địa phương có tình trạng đuối nước thường xuyên xảy ra; tổ chức giải bơi lội dành cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở toàn tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.

6. Công an tỉnh

Chỉ đạo, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ; thiết lập hệ thống thống kê, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, tai nạn, thương tích do cháy, nổ, do các hành vi tội phạm xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại công an các địa phương.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo, đài đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

8. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

9. Sở Xây dựng

Tăng cường công tác quản lý chất lượng an toàn thi công, xây dựng nhà cửa, các công trình kiến trúc đang xây dựng trên địa bàn tỉnh.

10. Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy

Thực hiện phòng, chống cháy nổ, cứu nạn, cứu hộ tại khu dân cư, khu vui chơi giải trí, trên các sông hồ.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh

Phối hợp các ngành, các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động của Kế hoạch này; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

12. Đề nghị Tỉnh đoàn

Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong đoàn viên thanh niên, lực lượng tình nguyện viên. Tổ chức hoạt động học bơi gắn với các mô hình giáo dục kỹ năng cho trẻ em trong Học kỳ quân đội, Học làm người có ích, Trại hè xanh,… vào các hoạt động hè hàng năm. Lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào hoạt động của Nhà Thiếu nhi, Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, hướng dẫn thanh thiếu niên vui chơi giải trí an toàn, lành mạnh.

13. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh

Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp phối hợp với các ngành chức năng trong công tác truyền thông, giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; vận động hội viên, đặc biệt là các gia đình có con ở độ tuổi dễ bị tai nạn thương tích tham gia thực hiện mô hình Ngôi nhà an toàn, Cộng đồng an toàn.

14. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp phối hợp với các ngành chức năng trong công tác truyền thông, giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; vận động hội viên, đặc biệt là các gia đình có con ở độ tuổi dễ bị tai nạn thương tích tham gia thực hiện mô hình Ngôi nhà an toàn, Cộng đồng an toàn. Lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, nhất là phòng, chống đuối nước trẻ em trong công tác xây dựng gia đình “No ấm, tiến bộ, hạnh phúc” gắn với thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc.

15. Các cơ quan báo, đài

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chủ động tăng thời lượng phát thanh, phát sóng, số lượng tin bài và nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, đặc biệt tuyên truyền về việc xây dựng Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánhthành phố Biên Hòa

Có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện kế hoạch; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các ngôi nhà đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện kế hoạch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

IX. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Hàng năm các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và triển khai thực hiện, báo cáo kết quả hoạt động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 06 tháng (10/6) và năm (05/12) theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và triển khai thực hiện. Báo cáo kết quả hoạt động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hòa Hiệp

 

PHỤ LỤC

KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4856/KH-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Đồng

TT

Nội dung hoạt động

Tổng

Kinh phí cụ thể từng năm

Ghi chú

2016

2017

2018

2019

2020

I

Triển khai và hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố khảo sát, đánh giá xây dựng ngôi nhà an toàn

962.000.000

 

 

 

 

 

 

1

Khảo sát điều tra số liệu

172.000.000

 

172.000.000

 

 

 

- Khảo sát 16 xã, phường, thị trấn điểm/08 huyện; mỗi xã 1.000 phiếu (riêng thành phố Biên Hòa mỗi phường 3.000 phiếu). Tổng cộng là 20.000 phiếu.

- Hỗ trợ đi khảo sát: 5.000 đồng/phiếu.

- Xử lý số liệu 3.000 đồng/phiếu.

- Hỗ trợ cấp xã, huyện tổng hợp, báo cáo, mỗi đơn vị: 500.000 đồng.

2

In ấn tài liệu, biểu mẫu báo cáo, phiếu khảo sát

80.000.000

 

80.000.000

 

 

 

4.000 đồng/bộ.

3

Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc

10.000.000

2.000.000

2.000.000

2.000.000

2.000.000

2.000.000

 

4

Hỗ trợ gia đình có trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong việc cải tạo ngôi nhà chưa an toàn

700.000.000

40.000.000

100.000.000

160.000.000

200.000.000

200.000.000

3.000.000 đồng/hộ.

II

Công tác truyền thông vận động, hỗ trợ trẻ em bị tai nạn, thương tích

1.240.000.000

 

 

 

 

 

 

1

Hỗ trợ làm pano, áp phích

250.000.000

50.000.000

50.000.000

50.000.000

50.000.000

50.000.000

 

2

In ấn tài liệu, nhân bản tờ rơi, sản phẩm truyền thông

250.000.000

50.000.000

50.000.000

50.000.000

50.000.000

50.000.000

 

3

Hợp đồng tuyên truyền phòng chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài)

370.000.000

50.000.000

80.000.000

80.000.000

80.000.000

80.000.000

 

4

Hỗ trợ trẻ em bị tai nạn, thương tích có hoàn cảnh gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo phải nằm viện điều trị

370.000.000

50.000.000

80.000.000

80.000.000

80.000.000

80.000.000

Hỗ trợ 2.000.000 đồng/em.

III

Tập huấn nâng cao năng lực

365.000.000

 

 

 

 

 

 

1

Tập huấn nâng cao năng lực quản lý và hội thảo về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do Trung ương tổ chức

125.000.000

25.000.000

25.000.000

25.000.000

25.000.000

25.000.000

Thực hiện nếu có.

2

Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở và cộng tác viên

240.000.000

 

240.000.000

 

 

 

50 người/lớp x 12 lớp (khoảng 20 triệu đồng/lớp).

IV

Hỗ trợ thu thập thông tin, giám sát

240.000.000

 

 

 

 

 

 

1

Hỗ trợ cộng tác viên tuyên truyền thu thập, xử lý thông tin

144.000.000

 

144.000.000

 

 

 

Mỗi xã điểm 15 cộng tác viên (tổng cộng 240 người); 50.000 đồng/người/tháng x 12 tháng.

2

Kiểm tra, đánh giá, giám sát việc khảo sát

96.000.000

 

96.000.000

 

 

 

Vừa kiểm tra chuyên đề vừa kết hợp lồng ghép trong chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.

V

Phòng, chống đuối nước trẻ em

160.000.000

 

 

 

 

 

 

1

Hỗ trợ áo phao cho trẻ em nghèo

 

 

 

 

 

 

Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải.

2

Tổ chức các lớp dạy bơi cho trẻ em ở các huyện thường xuyên xảy ra tai nạn đuối nước

160.000.000

40.000.000

 

40.000.000

40.000.000

40.000.000

Hỗ trợ báo cáo viên, huấn luyện viên, ban tổ chức lớp, nước uống cho học viên và mua trang thiết bị như kính bơi; phao chân vịt…

VI

Xây dựng các mô hình an toàn khác (Trường học an toàn; Cộng đồng an toàn; Chương trình bơi an toàn; Phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước…)

 

 

 

 

 

 

Các sở, ban, ngành liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch, kinh phí đề nghị Sở Tài chính thẩm định, phân bổ thực hiện.

VII

Hội nghị tổng kết và khen thưởng

30.000.000

 

 

 

 

30.000.000

 

 

Tổng cộng

2.997.000.000

307.000.000

1.119.000.000

487.000.000

527.000.000

557.000.000