cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/07/2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2011/NQ-HĐTP
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
  • Ngày ban hành: 29-07-2011
  • Ngày có hiệu lực: 12-09-2011
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-03-2015
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-03-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 523
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

04-05-2015
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Phạm Xuân Trà có ông Phạm Văn Tráng làm đại diện trình bày: Nhà và đất có số 9/25 khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM là của ông NĐ_Phạm Xuân Trà. Ngày 20/12/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7580/QĐ- ƯBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ Nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD đối với nhà và đất của ông NĐ_Trà, không đồng ý với quyết định nêu trên ông NĐ_Trà khiếu nại và không đồng ý bàn giao nhà đất. Ngày 07/02/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định 565/QĐ-UBND về việc cưỡng chế để thi hành quyết định số 3453/QĐ-ƯBND ngày 20/8/2003, quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và quyết định số 7580/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ nên ngày 27/3/2014 ông NĐ_Trà đã tự nguyện bàn giao nhà đất cho dự án, ngày 26/3/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1701/QĐ- UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ đối với nhà đất số 9/25 của ông NĐ_Trà nhưng ông vẫn không đồng ý.


05/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 947
  • 18

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất

04-05-2015
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Phạm Xuân Trà có ông Phạm Văn Tráng làm đại diện trình bày: Nhà và đất có số 9/25 khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM là của ông NĐ_Phạm Xuân Trà. Ngày 20/12/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7580/QĐ- ƯBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1, đoạn từ Nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD đối với nhà và đất của ông NĐ_Trà, không đồng ý với quyết định nêu trên ông NĐ_Trà khiếu nại và không đồng ý bàn giao nhà đất. Ngày 07/02/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định 565/QĐ-UBND về việc cưỡng chế để thi hành quyết định số 3453/QĐ-ƯBND ngày 20/8/2003, quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và quyết định số 7580/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ nên ngày 27/3/2014 ông NĐ_Trà đã tự nguyện bàn giao nhà đất cho dự án, ngày 26/3/2014 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 1701/QĐ- UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ đối với nhà đất số 9/25 của ông NĐ_Trà nhưng ông vẫn không đồng ý.


06/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 679
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc giao đất

10-07-2012
TAND cấp huyện

Ông LQ_Tuấn trình bày: Vào khoảng năm 1954, ông Nguyễn Văn Báu khai phá phần đất 09 công chiều ngang, chiều dài tính từ sông Gành Hào đến Kinh Quản Húi và giao cho con ruột là bà Nguyễn Thị Tám quản lý, sử dụng. Đến năm 1968, địch đóng đồn nên tất cả phải đi di dân đi nơi khác sinh sống nên bỏ đất hoang. Đến năm 1975, gia đình ông trở về canh tác. Đến năm 1976, do đê bị vỡ nhà nước huy động nhân dân đắp đê ngăn mặn nên đất chia thành 02 phần trong đê và ngoài đê.


04/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
  • 1876
  • 41

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

14-09-2012
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Lê Phước Hoàn Cầu và bà LQ_Lữ Thị Thanh Tú trình bày: Nguồn gốc đất của ông được cấp năm 2007 tổng cộng diện tích 2.191,9m2; đất thổ cư 200m2; cây lâu năm là 1991,90m2. Khi đăng ký kê khai thì đã có nhà của ông LQ_Quang và nhà của ông LQ_Tài ở nhờ trên đó. Trên hồ sơ kỹ thuật khu đất có thể hiện 02 căn nhà của ông cho ông LQ_Tài ở giữ và nhà của gia đình ông LQ_Quang ở do gia đình ông cho ở nhờ, nên ông không có yêu cầu ông LQ_Quang ký tên khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố LX hủy Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 06/07/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân thành phố LX và làm rõ kết luận của Thanh tra và bản đề nghị của phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố LX về nội dung quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông sai như thế nào để có lý do thu hồi.


43/2013/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 391
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

23-12-2013
TAND cấp huyện

Theo Đơn khởi kiện ngày 22/5/2012, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 05/6/2012, bản tự khai, biên bản đối thoại và tại phiên Tòa, người khởi kiện – bà NĐ_Huỳnh Thị Phan yêu cầu Tòa án nhân dân Quận X hủy các quyết định sau: Quyết định số 10673/QĐ-UBND ngày 22/8/2011 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với căn nhà số 763K Xa lộ Hà Nội, Khu phố 2, phường TĐ, Quận X và phần diện tích đất 163,54m2 thuộc thửa 120, một phần thửa 121, Đường tờ bản đồ số 58 phường TĐ, Quận X; Quyết định số 7851/QĐ – UBND ngày 20/6/2011 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về sửa đổi bổ sung tại Phương án số 197/PA – HĐBT ngày 18/10/2010, Quyết định 5971/QĐ-UBND-TTr ngày 02/5/2012 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X về giải quyết đơn khiếu nại của bà NĐ_Huỳnh Thị Phan;


01/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 670
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

23-01-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản đối thoại, người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Toàn có bà Lê Thị Bảy là người đại diện hợp pháp trình bày: Bà NĐ_Toàn có các anh chị em gồm: Lê Văn Danh, sinh năm: 1958; Lê Thị Yến, sinh năm: 1956; Lê Thị Bảy, sinh năm: 1966. Là con ông Lê Văn Mới (1925-1977) và bà Huỳnh Thị Thức ( 1934-1994). Khi cha mẹ còn sống có tạo dựng một căn nhà ở và đất ở có diện tích là 819,52 m2. Diện tích đất ở này có từ năm 1955 do cha mẹ bà để lại và được anh ruột là Lê Văn Danh sinh năm 1958, hiện thường trú tại 406/17 Tổ 19, Khu phố 2, Phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM đã đăng ký đất ở ngày 06/8/1999 với toàn bộ diện tích đất ở là 819,52 m2 theo Quyết định 3376/QĐ-UBND ngày 11/6/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM. Trong diện tích này bà NĐ_Toàn có sử dụng 107,57m2 là một phần đất do cha mẹ để lại.


02/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
  • 608
  • 8

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

26-02-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Xinh trình bày ngay từ năm 2007, khi dự án được triển khai, bà NĐ_Xinh đã không chấp nhận đơn giá. Theo bà NĐ_Xinh, đất của bà NĐ_Xinh có đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, nhưng BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X xác định đất của bà NĐ_Xinh đều là đất trồng cây hàng năm. Bà NĐ_Xinh không có chứng cứ gì thể hiện đất của bà NĐ_Xinh ở vị trí giải tỏa là đất trồng cây lâu năm và hoa màu trên đất. Bà NĐ_Xinh xác định từ trước đến nay, không xin phép chuyển mục đích sử dụng và không khiếu kiện về loại đất hoặc hoa màu, cây trồng trên đất. Tại phiên Tòa, bà NĐ_Xinh lựa chọn khởi kiện Quyết định hành chính số 2934/QĐ-UB, ngày 26/3/2009 tại Tòa án Quận X, không tiếp tục khiếu nại tại Ủy ban nhân dân Thành phố HCM và xác định không tiếp tục khởi kiện đối với Quyết định số 5061/QĐ-UBND-TTr ngày 19/4/2010 về việc giải quyết khiếu nại, không tiếp tục khởi kiện Thông báo số 10811/TB-HĐBT, ngày 06/10/2009 của BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X.