Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/07/2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 02/2011/NQ-HĐTP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Ngày ban hành: 29-07-2011
- Ngày có hiệu lực: 12-09-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-03-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-03-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
19/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 467
- 11
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Người khởi kiện ông NĐ_Nguyễn Tiến Tiều trình bày: Ông Nguyễn Tiến Đảng, ông Nguyễn Tiến Nghĩa và ông là 03 anh em. Vì không có nơi ở nên 3 anh em đã bàn bạc và thống nhất mua đất để xây nhà ở, các ông đã tìm gặp ông Trần Văn Út. Sau khi bàn bạc, ông Đảng đại diện ký văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông Trần Văn Út. Ngày 26 tháng 9 năm 1997, ông Đảng chia cho ông 200 m2, nhưng hai bên vẫn viết giấy tay mua bán với nhau, đất toạ lạc tại tổ 42- Ấp 4- Phường ALD- Quận X. Diện tích thực tế ông sử dụng là 206,44 m2, lúc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Đảng, trên đất không có tài sản gì, đất trống. Đầu năm 2000, ông có xây dựng trên diện tích ấy 1 căn nhà để ở và chuồng trại để chăn nuôi với tổng diện tích xây dựng khoảng 175 m2, nhà xây không phép, xây xong ông đã ở và trực tiếp chăn nuôi. Nhà đất của ông nằm trong khu quy hoạch đô thị mới Thủ Thiêm, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã ban hành quyết định số 1499/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 2005 về việc đền bù giải toả và ông đã nhận đủ số tiền 161.471.576 đồng. Ngày 6 tháng 7 năm 2009 BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 9652/QĐ-UBND có nội dung điều chỉnh lại Điều 1 của quyết định số 1499/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Quận X có nội dung điều chỉnh lại số tiền đền bù, cụ thể đền bù cho ông số tiền 13.464.000 đồng và ông phải hoàn trả lại số tiền 148.007.576 đồng cho BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X, các nội dung khác không thay đổi, lý do là ông xây dựng công trình trên đất bao gồm nhà ở và chuồng trại sau năm 2002.
22/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 287
- 10
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Người khởi kiện bà NĐ_Nguyễn Thị Thơ có bà LQ_Nguyễn Thị Minh Phượng đại diện trình bày: bà NĐ_Nguyễn Thị Thơ là chủ sử dụng căn nhà số 128- Ven Sông- Tổ 23- Ấp Cây Bàng 2- Phường TT- Quận X và 68,11 m2 đất mà căn nhà tọa lạc. Nhà đất của bà NĐ_Thơ nằm trong khu quy hoạch giải tỏa khu đô thị mới TT, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 13123/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 về việc bồi thường tái định cư, theo nội dung của quyết định, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X chỉ bồi thường 57,27 m2, tức là nếu chọn tái định cư thì được bố trí căn hộ chung cư có diện tích 57,27 m2 và 203.944.700 đồng. Vì bà NĐ_Thơ không nhận tái định cư nên BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 4834/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 có nội dung điều chỉnh Điều 1 của quyết định số 13123/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 có nội dung bà NĐ_Thơ không nhận suất tái định cư mà nhận tiền cho nên bà NĐ_Thơ được đền bù là 1.127.264.700 đồng, còn lại 10,84 m2 thì không bồi thường với lý do là hẻm.
20/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 775
- 12
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Qua đối thoại, ngày 20/5/2014, BĐ_UBND quận TĐ ban hành Quyết định số 3388/QĐ-UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường hỗ trợ trong dự án đầu tư cải tạo kênh Ba Bò trên địa bàn phường Bình Chiểu cho ông NĐ_Nguyễn Mạnh Thảo. Sau khi có quyết định số 3388/QĐ-UBND, ông NĐ_Thảo có ý kiến ông không đồng ý với các khoản: + Về trần nhựa, UBND chỉ mới bồi thường 01 trần, nhà của ông NĐ_Thảo có 02 trần, trên gác và dưới trệt, còn thiếu 29,11 m2, đơn giá 91.000 đồng/m2 là 2.649.010 đồng. + Căn cứ văn bản số 1921/UBND-ĐTMT ngày 02/5/2012 về hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư, ông phải được hỗ trợ chi phí thuê nhà từ khi ông giao nhà, đất cho đến khi có quyết định giao nền tái định cư cộng thêm 06 tháng xây dựng mới, tuy nhiên UBND quận chỉ hỗ trợ đối với thời gian xây mới + Đối với tiền lãi suất do bồi thường chậm, ông yêu cầu tính tiền lãi từ khi có quyết định chi trả số 531/QĐ-UBND ngày 03/2/2010.
30/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 484
- 15
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2012, các bản tự khai và các biên bản đối thoại tại Tòa án người khởi kiện ông NĐ_Phan Văn Thà trình bày: căn nhà và đất số 304/40B tổ 21 khu phố 2, phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM do ông và bà LQ_Huỳnh Thị Thước (vợ ông) là chủ sử dụng, bị giải tỏa thuộc dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo quyết định thu hồi và giao đất số 1997/QĐ-UB ngày 10/5/2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố HCM. Ngày 12/11/2009, Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 15395/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với gia đình ông với tổng số tiền là 1.257.855.100 đồng. Về tái định cư: được bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư theo giá tái định cư với diện tích tiêu chuẩn 200m². Không đồng ý với nội dung quyết định nói trên, ông đã khiếu nại đến BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X. Ngày 05/12/2011, Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định giải quyết khiếu nại số 15683/QĐ – UBND – TTr về giải quyết khiếu nại của ông với nội dung: “Giữ nguyên Quyết định số 15395/QĐ-UBND ngày 12/11/2009 của Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X”.
25/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 806
- 19
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Năm 1970 bà NĐ_Lâm có đăng ký mua căn nhà phố chợ B8 với diện tích đất 120 m2, diện tích xây dựng 164 m2 tại Trung tâm thương mãi TĐ – Chợ Mới. Năm 1975 bộ đội tiếp quản khu Chợ Mới, mượn tạm các dãy phố lầu để làm công tác tiếp quản chính quyền. Sau đó toàn bộ khu Trung tâm thương mãi TĐ được giao cho nhà máy cơ khí A74 quản lý sử dụng nhưng bà NĐ_Lâm và các hộ dân đã mua các căn nhà phố chợ hợp pháp vẫn không được nhà máy cơ khí A74 bồi hoàn. Đến năm 2008, căn hộ B8 của bà NĐ_Lâm bị ảnh hưởng một phần bởi dự án xây dựng đường nối Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai ngoài. Ngày 02/5/2013, bà NĐ_Lâm nhận được Quyết định số 2208/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của BĐ_UBND quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường hỗ trợ trong dự án xây dựng đường nối Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai ngoài với nội dung chi trả tiền bồi thường hỗ trợ 84 m2 đất và 164 m2 nhà, vật kiến trúc, công trình phụ nằm trong ranh giải tỏa cho bà với tổng số tiền 788.444.000 đồng.
11/2015/HCST: Khiếu kiện quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng Sơ thẩm Hành chính
- 1039
- 22
Khiếu kiện quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng
Theo bà NĐ_Thư, năm 2008, bà có ký hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có xác nhận của cơ quan thẩm quyền) với bà Châu Ngọc Điệp, để mua căn nhà và đất tại địa chỉ số 43/4, khu phố 2, phường TL, Quận X, diện tích đất 288m2 thuộc thửa đất số 372-1, tờ bản đồ số 2Đ (sơ đồ nền), theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1456 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 08 tháng 3 năm 2004. Sau khi ký hợp đồng, bà đã trực tiếp quản lý, sử dụng phần đất trên. Đến năm 2015, bà Điệp được cấp Giấy phép xây dựng số 303/GPXD-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2015 với diện tích xây dựng là 156,66m2, diện tích sàn xây dựng là 223,86m2 và bà Điệp có giao cho bà NĐ_Thư giấy phép này. Sau khi có giấy phép này, do hoàn cảnh khó khăn, nên bà NĐ_Thư chỉ xây dựng tạm căn nhà diện tích 16m2. Khi xây dựng nhà, bà NĐ_Thư không thông báo cho chính quyền địa phương biết là đã có giấy phép xây dựng. Sau khi xây xong căn nhà, Ủy ban nhân dân phường TL có lập biên bản về việc xây dựng không phép (bà NĐ_Thư không có mặt khi lập biên bản). Ngày 21 tháng 3 năm 2015, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường TL ban hành quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2015, buộc cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với căn nhà của bà.
12/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính
- 771
- 16
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2014 và trình bày của đại diện người khởi kiện tại Tòa án như sau: Phần đất của ông NĐ_Thùy bị giải tỏa thu hồi và đền bù nằm trong dự án cải tạo kênh Ba Bò thuộc phường BC, quận TĐ có tổng diện tích đất 1.617,6 m2 thuộc thửa đất số 25, 26, tờ bản đồ 02 (sơ đồ nền) tọa lạc tại địa chỉ số: 1076/1 Tỉnh lộ 43, khu phố 1, phường BC, quận TĐ; gồm: 1.197,8 m2 /1.548,7 m2 đất ở đã được BĐ_UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004 cho ông NĐ_Thùy và diện tích 419,8 m2 là đất nông nghiệp (không được công nhận tại giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004).