cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Ngày ban hành: 10-12-2009
  • Ngày có hiệu lực: 20-12-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-09-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 992 ngày (2 năm 8 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-09-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-09-2012, Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày 07/09/2012 Công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2009/NQ-HĐND

Lạng Sơn, ngày 10 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 và nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2010. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:

I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2010

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đi đôi với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý để cải thiện chất lượng tăng trưởng. Huy động cao độ mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội. Tập trung mọi nỗ lực để xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn từng bước trở thành khu kinh tế động lực, là hạt nhân thu hút đầu tư. Chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý, điều hành. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Chuẩn bị tốt tiền đề cho bước phát triển toàn diện và vững chắc trong giai đoạn 2011-2015.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tăng từ 9,5-10% so với năm 2009, trong đó: nông lâm nghiệp tăng 4-4,5%; công nghiệp và xây dựng tăng 14-14,5%; dịch vụ tăng 10,5-11%. Cơ cấu GDP: nông lâm nghiệp chiếm 39-40%, công nghiệp - xây dựng 21-22%, dịch vụ 39-40% .

- GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành khoảng 15,6 triệu đồng.

- Sản lượng lương thực đạt: 280 ngàn tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 12%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 5.880 tỷ đồng, tăng 24%.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.939 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 590 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.330 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách 19 tỷ đồng; tổng chi cân đối ngân sách địa phương 2.015,233 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên 1.716,583 tỷ đồng.

- Phấn đấu duy trì mức giảm tỷ lệ sinh trong năm 0,25 %o.

- Tạo việc làm cho khoảng 12.000 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 32%

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2-2,5%.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 20,9%.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia mới: 10 trường

- Số xã có đường ô tô đi lại 4 mùa: 204 xã, đạt tỷ lệ 90,3%.

- Số xã có điện lưới quốc gia: 226 xã, đạt tỷ lệ 100%.

- Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã: 84,1%

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: 80%

- Tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn hoá: 60%

- Tỷ lệ thôn, khối phố đạt tiêu chuẩn văn hoá: 35%

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá: 80%

- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho 75% dân số nông thôn và 92% dân số đô thị.

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 78%

- Trồng mới 11.000 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 49%.

II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1.Tập trung đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền vững:

Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động số 30/CTr-TU của Tỉnh uỷ về triển khai thực hiện Nghị quyết TW 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ, ứng dụng khoa học công nghệ, đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, tìm kiếm mở rộng thị trường, đảm bảo đầu ra cho nông sản phẩm; phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ sản xuất đi đôi với tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước; chú trọng công tác đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ khuyến nông viên, thú y viên cơ sở; xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển rừng, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh và xử lý nghiêm vi phạm sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo các công trình thủy lợi đầu mối, đảm bảo tưới tiêu và an toàn hồ chứa; chủ động phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.

Tiến hành sơ kết, tổng kết các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn đã ban hành để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn; đồng thời nghiên cứu, xây dựng mới các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn; sơ kết mô hình xây dựng xã điểm phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc triển khai xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết TW 7 khoá X.

Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng các ngành dịch vụ đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ. Đổi mới phương thức, nội dung, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch; tổ chức tốt công tác dự báo thị trường, quảng bá, giới thiệu, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của địa phương. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống hàng giả, hàng kém chất lượng; phát triển thương mại nội địa, củng cố hệ thống chợ nông thôn, chợ ở thị trấn, thị tứ, chợ cửa khẩu.

Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp ổn định, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất; hình thành và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ gắn với lợi thế kinh tế cửa khẩu; xúc tiến đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Đồng Bành, Khu công nghiệp Hồng Phong, Cụm công nghiệp Hợp Thành.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, hấp dẫn nhằm phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp; đồng thời tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật; hoàn thành công tác sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể.

2. Huy động tốt các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN:

Tập trung cải thiện môi trường đầu tư để huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ, cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm hiểu, lựa chọn, quyết định và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế- xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đồng thời thực hiện tốt việc công khai quy hoạch, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư để thu hút nguồn vốn của các nhà đầu tư vào cơ sở hạ tầng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhất là các dự án đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các dự án khu đô thị, thuỷ điện,…

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; đảm bảo bố trí các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu, vốn trái phiếu chính phủ theo đúng cơ cấu, mục tiêu, đối tượng quy định của Chính phủ; tập trung đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu như: giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin… tại khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế trọng điểm, các xã đặc biệt khó khăn, biên giới; bố trí vốn thanh toán các khoản nợ vay đã đến hạn phải trả, các chương trình, dự án trọng điểm, vốn đối ứng các dự án ODA, công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tăng vốn cho công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư…

Đổi mới công tác kế hoạch hoá đầu tư XDCB theo hướng chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư trung và dài hạn, kết hợp giữa kế hoạch đầu tư và kế hoạch vốn để đầu tư tập trung, đồng bộ, tăng số lượng các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; chỉ bố trí vốn cho các dự án đã có quyết định đầu tư, không bố trí vốn cho các dự án không có tính khả thi, hiệu quả thấp; khắc phục những yếu kém trong quản lý đầu tư và xây dựng nâng cao năng lực quản lý dự án của các chủ đầu tư, thực hiện giao dần các dự án đầu tư XDCB cho 02 Ban quản lý XDCB chuyên trách; nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, thi công, giám sát đi đôi với tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và cộng đồng.

3. Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; khẩn trương hoàn thành công tác lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các khu chức năng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng trong Khu kinh tế cửa khẩu, khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, khu trung chuyển hàng hoá, khu chế xuất I, Khu phi thuế quan… Cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế, đất đai, tín dụng, ngân hàng, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại, du lịch, dịch vụ, công nghiệp phụ trợ. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực tham mưu và quản lý, điều hành của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn.

4. Tập trung chỉ đạo tốt công tác quản lý, điều hành thu - chi ngân sách; bám sát nguồn thu, khoản thu phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thực hiện đồng bộ các biện pháp trong thu hồi nợ đọng thuế, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán năm; tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý sử dụng kinh phí ngân sách, tài sản nhà nước, đảm bảo đúng dự toán, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức, đồng thời thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

5. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, môi trường và quản lý đô thị:

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và đất; đẩy nhanh tiến độ đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; tổ chức thực hiện tốt cuộc Tổng kiểm kê đất đai toàn tỉnh năm 2010; tập trung xử lý tình trạng tranh chấp đất rừng giữa nhân dân với các lâm trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai của các cơ quan, đơn vị, cá nhân, các dự án được cấp phép đầu tư trồng rừng, các cơ sở khai thác khoáng sản, việc chấp hành các quy định của pháp luật về môi trường và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Tạo sự chuyển biến rõ rệt về công tác quản lý quy hoạch, đô thị, cấp phép xây dựng, chỉnh trang đô thị, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông...

6. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội:

Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân; thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; làm tốt công tác rà soát, thống kê hộ nghèo năm 2010 để có định hướng đầu tư và hỗ trợ trong giai đoạn tới; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng.

Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; củng cố và duy trì kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, đào tạo nghề cho thanh niên, lao động nông thôn.

Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường công tác y tế dự phòng, nâng cao khả năng phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, phòng chống nghiện ma túy, nhiễm HIV; tăng cường cơ sở vật chất cho khám chữa, bệnh, nâng cao y đức của đội ngũ y bác sỹ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh; thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng xa, dân tộc thiểu số.

Phát triển các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng; tổ chức tốt các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, kỷ niệm 100 năm ngày sinh đồng chí Lương Văn Tri, 70 năm Khởi nghĩa Bắc Sơn, 1000 năm Thăng Long – Hà Nội; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn nghệ, truyền thông, thể dục thể thao....

7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng ngừa, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách, vốn, tài sản nhà nước, đất đai, XDCB; tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc nổi cộm, kéo dài, các vấn đề bức xúc của nhân dân; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính các cấp. Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh thủ tục hành chính, bảo đảm minh bạch, công khai, rõ ràng, dễ hiểu, giảm thủ tục, gọn đầu mối nhưng tránh sơ hở để các tổ chức, cá nhân lợi dụng; xác định rõ ý thức, trách nhiệm phục vụ của cán bộ công chức; nâng cao năng lực thực thi công vụ, đề cao vai trò người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ và giữ gìn kỷ luật hành chính; tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm.

Phát động phong trào thi đua yêu nước sâu rộng tới từng cơ quan, đơn vị; tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trong thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân công chức và từng tập thể cơ quan, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước.

Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành; thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể, tránh chồng chéo; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

9. Tiếp tục làm tốt công tác quốc phòng, an ninh và đối ngoại; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng vùng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài, hợp tác cùng phát triển; công tác quốc phòng-quân sự địa phương, chú trọng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm. Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông.

Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, trọng tâm là triển khai thực hiện các thoả thuận hợp tác với Quảng Tây – Trung Quốc. Tăng cường quan hệ với các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao; tranh thủ sự giúp đỡ của trung ương để chủ động tham gia các diễn đàn hợp tác quốc tế, các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư ngoài nước để vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp (FDI).

10.Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện đồng bộ các biện pháp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; nâng cao chất lượng công tác bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện cụ thể Nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo luật định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIV, Kỳ họp thứ 15 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Bích Ly