cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 277/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009-2010 và đến năm 2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 277/2009/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Ngày ban hành: 17-07-2009
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 14-03-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1820 ngày (4 năm 12 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 26-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-07-2014, Nghị quyết số 277/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009-2010 và đến năm 2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 78/2014/NQ-HĐND ngày 16/07/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2020”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 277/2009/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 17 tháng 7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC BIỆN PHÁP CẤP BÁCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2009 - 2010 VÀ ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ khoản 6, Điều 10, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Pháp lệnh Dân số do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 09 tháng 01 năm 2003; Pháp lệnh Dân số (sửa đổi) ngày 27 tháng 12 năm 2008;

Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;

Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;

Xét Tờ trình số 78/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh về biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra số 480/BC-VHXH ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015 với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đạt mức sinh thay thế, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc; từng bước nâng cao chất lượng dân số cả về thể chất, tinh thần và xã hội, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015

2.1. Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh trên địa bàn toàn tỉnh để có quy mô dân số, cơ cấu dân số và phân bố dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới;

2.2. Dân số trung bình toàn tỉnh là 1.131.000 người;

2.3. Tỷ suất sinh thô còn 16,2 (bình quân giảm 0,5 đến 0,6/năm);

2.4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,03%;

2.5. Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt 80% trở lên;

2.6. Tỷ suất trẻ em chết dưới 1 tuổi giảm còn 4%0 (mỗi năm giảm 0,5);

2.7. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi mỗi năm 1% so với năm trước, không còn trường hợp suy dinh dưỡng nặng;

2.8. Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh và giảm thiểu tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống;

2.9. Phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI) theo mức bình quân của cả nước là 0,733.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Nhóm giải pháp về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp chính quyền

- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về công tác DS - KHHGĐ đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp chính quyền đối với công tác DS - KHHGĐ; thường xuyên kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách DS - KHHGĐ của địa phương, đơn vị mình để có kế hoạch khắc phục những yếu kém và kiên quyết ngăn chặn việc sinh con thứ 3 trở lên.

- Huy động toàn xã hội tham gia công tác DS - KHHGĐ; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc thực hiện công tác này, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tự nguyện thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

- Đưa công tác DS - KHHGĐ thành một nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu, đi đầu trong tuyên truyền, vận động và thực hiện kế hoạch hoá gia đình, xem việc thực hiện DS - KHHGĐ là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá, phân loại chất lượng và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức vào các chức vụ lãnh đạo của các cơ quan trong hệ thống chính trị. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức vi phạm chính sách DS - KHHGĐ theo quy định hiện hành.

- Tăng cường kiểm tra và hướng dẫn bổ sung nội dung quy ước, hương ước của tổ, bản, tiểu khu để xử lý vi phạm chính sách DS – KHHGĐ đối với những trường hợp không phải là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

3.2. Nhóm giải pháp về truyền thông, giáo dục

- Tuyên truyền rộng rãi với nhiều hình thức phong phú, đa dạng để thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác DS - KHHGĐ đến mọi tầng lớp nhân dân.

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền giáo dục từ tỉnh đến cơ sở để mọi người dân nâng cao nhận thức tự giác thực hiện mô hình gia đình ít con (một hoặc hai con) phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập và nuôi dạy con, xây dựng gia đình hạnh phúc, bình đẳng. Lồng ghép tuyên truyền giáo dục về DS - KHHGĐ với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; hình thức tuyên truyền phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của từng vùng, trong đó chú trọng tuyên truyền ở vùng đông dân, có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

- Mở rộng, nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng kiến thức về dân số - sức khoẻ sinh sản trong nhà trường và xã hội nhằm chuyển đổi hành vi và nhận thức cho các đối tượng, nhất là thanh, thiếu niên, bảo đảm sự phát triển bền vững của chương trình.

- Triển khai có hiệu quả chiến dịch tăng cường truyền thông, vận động, lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến vùng đông dân, có mức sinh cao, vùng đặc biệt khó khăn nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhân dân.

3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, đào tạo và quản lý công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình

- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở.

- Tăng cường biên chế cho Chi cục DS - KHHGĐ của tỉnh và Trung tâm DS - KHHGĐ các huyện, thành phố; chỉ đạo việc sắp xếp cán bộ chuyên trách làm công tác DS - KHHGĐ cấp xã hiện có và tuyển dụng viên chức y tế làm công tác DS - KHHGĐ ở các Trạm y tế xã, phường, thị trấn.

- Tổ chức tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở để có đủ kiến thức, năng lực đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.

- Tăng cường sự phối hợp giữa ngành y tế với các ban, ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp trong công tác DS - KHHGĐ; phát huy có hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo DS - KHHGĐ các cấp.

3.4. Nhóm giải pháp về tăng cường cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản

- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; cung cấp đủ trang thiết bị và phương thức cung cấp dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu dịch vụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình tại các địa bàn khó khăn, quan tâm đến các đối tượng đặc thù và đối với giới trẻ, vị thành niên, thanh niên. Đa dạng hoá các loại hình cung cấp dịch vụ và tư vấn sức khoẻ sinh sản, KHHGĐ, tiến tới thoả mãn nhu cầu của người dân về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, KHHGĐ.

- Tăng cường tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai; chú trọng cung ứng phương tiện tránh thai dựa vào cộng đồng; cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về các biện pháp tránh thai giúp người dân có cơ hội lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp.

- Triển khai lồng ghép có hiệu quả các dịch vụ tư vấn và dịch vụ kỹ thuật; cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số như: Kiểm tra sức khoẻ và tư vấn tiền hôn nhân, phát hiện các bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh, chẩn đoán trước sinh và sau sinh, phục hồi chức năng, điều trị vô sinh; giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

3.5. Nhóm giải pháp về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình

a) Chính sách khen thưởng

- Đối với tập thể: Xã, phường, thị trấn, tổ, bản, tiểu khu trong năm không có người vi phạm chính sách DS - KHHGĐ ngoài định xuất khuyến khích của Trung ương sẽ được khen thưởng 400.000 đồng/ đơn vị.

- Đối với cá nhân thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình:

+ Người tự nguyện đình sản ngoài phần bồi dưỡng do Trung ương quy định, ngân sách tỉnh hỗ trợ 300.000 đồng/ trường hợp.

+ Cộng tác viên dân số và cán bộ chuyên trách dân số xã có công tư vấn, tuyên truyền vận động đối tượng thực hiện đình sản được hỗ trợ 50.000 đồng/ trường hợp; đối tượng thực hiện đặt vòng tránh thai được bồi dưỡng 10.000 đồng/ trường hợp; đồng thời được biểu dương trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

+ Đối với cộng tác viên DS - KHHGĐ: Ngoài định xuất của Trung ương 50.000 đồng/ người/ tháng, ngân sách của tỉnh hỗ trợ thêm 50.000 đồng/ người/ tháng để khuyến khích cộng tác viên quản lý và tuyên truyền tốt công tác DS - KHHGĐ tại địa phương.

b) Xử lý vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình

Xử lý nghiêm minh các tập thể và cá nhân vi phạm chính sách DS -KHHGĐ, nhất là các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân. Ngoài hình thức kỷ luật theo quy định chung của Đảng, Chính phủ và hương ước, quy ước của tổ, bản, tiểu khu, các đơn vị và cá nhân vi phạm chính sách DS - KHHGĐ sẽ:

- Không xem xét các danh hiệu thi đua trong năm đối với cơ quan, đơn vị có người vi phạm chính sách DS - KHHGĐ.

- Không xem xét công nhận đơn vị văn hoá, bản văn hoá và gia đình văn hoá trong năm đó.

- Nêu tên trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

3.6. Nhóm giải pháp về đầu tư, tài chính

- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia về DS - KHHGĐ và nguồn ngân sách của tỉnh hỗ trợ.

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh và các Trung tâm DS - KHHGĐ huyện, thành phố; đồng thời đầu tư trang thiết bị đáp ứng dịch vụ KHHGĐ, trang thiết bị làm việc, tạo điều kiện để hoạt động có hiệu quả chương trình DS - KHHGĐ.

- Ngoài mức đầu tư kinh phí từ Chương trình mục tiêu DS - KHHGĐ của Trung ương, hàng năm UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cân đối kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh cho công tác DS - KHHGĐ, đảm bảo đủ nguồn kinh phí để triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu về DS - KHHGĐ tại địa phương. Ngành Y tế cần xây dựng kế hoạch cụ thể để tăng cường đẩy mạnh các hoạt động của Chương trình DS - KHHGĐ.

Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.

2. HĐND tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; đồng thời phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 12 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT Huyện uỷ, Thành uỷ; HĐND; UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh uỷ; Văn phòng UBND tỉnh;
- LĐ, CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Đảng uỷ, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
-Trung tâm Công báo tỉnh; Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, ĐP(01b) 450b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng