cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Về cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015

  • Số hiệu văn bản: 65/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 16-12-2008
  • Ngày có hiệu lực: 26-12-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 22-03-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3728 ngày (10 năm 2 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-03-2019, Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Về cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015 bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 300/QĐ-UBND ngày 12/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/2008/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;

Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 3416/TTr-UBND ngày 27/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua 05 cơ chế chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua 05 cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015. Nội dung chính như sau:

1. Ban hành các cơ chế, chính sách:

a) Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý được điều động, luân chuyển.

b) Quy định chính sách thu hút cán bộ, công chức, viên chức và những người có trình độ cao đến công tác tại tỉnh Quảng Ngãi.

c) Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được cử đi đào tạo trong và ngoài nước.

d) Quy định chính sách nghỉ việc, thôi việc đối với cán bộ chủ chốt cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Ngãi.

e) Quy định chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác ở cấp xã, phường, thị trấn.

(có 05 bản Quy định kèm theo)

UBND tỉnh quy định cụ thể việc cam kết trách nhiệm và chế tài xử lý đối với đối tượng được hưởng cơ chế chính sách của tỉnh nhưng không thực hiện cam kết và trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nếu tự ý cho phép các đối tượng này chuyển đi nơi khác khi chưa thực hiện xong các điều khoản đã cam kết ban đầu.

2. Nguồn kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện các chính sách trên trích trong tổng kinh phí thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đã được qui định tại Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Thời điểm áp dụng:

Năm cơ chế, chính sách này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2008.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Minh Toản

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi)

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể (sau đây gọi tắt là cán bộ lãnh đạo, quản lý) thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ các huyện, thành uỷ quản lý khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, luân chuyển, kể cả cán bộ được quy hoạch dự nguồn cho các chức danh lãnh đạo, quản lý, gồm:

1. Điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện và ngược lại; từ cấp huyện về cấp xã và ngược lại.

2. Điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố sang huyện, thành phố; từ xã, phường, thị trấn sang xã, phường, thị trấn (gọi tắt là điều động, luân chuyển ngang cấp).

Điều 2. Điều kiện để hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ

Trên cơ sở yêu cầu công tác của địa phương đơn vị, trình độ, năng lực của cán bộ, kế hoạch điều động, luân chuyển của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển thì cán bộ đó được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ tại Qui định này.

Điều 3. Thời hạn hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ

a) Chính sách hỗ trợ hằng tháng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, điều động, luân chuyển ngang cấp là 3 năm (Riêng cán bộ lãnh đạo quản lý được điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên được hưởng 06 tháng).

b) Chính sách hỗ trợ hằng tháng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống và điều động, luân chuyển ngang cấp chấm dứt khi hết thời hạn điều động, luân chuyển. Trường hợp đã hết thời hạn điều động, luân chuyển nhưng chưa được cấp có thẩm quyền điều động thì tiếp tục được hưởng chính sách như đã hưởng.

Điều 4. Chế độ lương và phụ cấp

Cán bộ lãnh đạo, quản lý diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống và điều động, luân chuyển ngang cấp được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ. Trường hợp mức lương (hoặc phụ cấp) ở đơn vị mới cao hơn thì hưởng theo mức lương (hoặc phụ cấp) mới. Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 5. Hỗ trợ lần đầu, hỗ trợ hằng tháng và hỗ trợ xe đưa đón

1. Hỗ trợ lần đầu:

a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ tỉnh xuống huyện được hỗ trợ lần đầu như sau:

- Các huyện đồng bằng: 04 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Các huyện: Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ bằng 05 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Các huyện: Tây Trà, Sơn Tây, Lý Sơn bằng 07 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện lên tỉnh được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố sang huyện, thành phố khác:

- Các huyện miền núi, đồng bằng sang huyện đồng bằng, thành phố: 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Các huyện đồng bằng, thành phố, miền núi sang huyện miền núi: Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ bằng 03 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Các huyện đồng bằng, thành phố, miền núi sang các huyện miền núi Tây Trà, Sơn Tây và huyện đảo Lý Sơn bằng 04 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố xuống xã, từ xã lên huyện, thành phố được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

e) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ xã, phường, thị trấn sang xã khác trong huyện, thành phố được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

2. Hỗ trợ hằng tháng:

a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, điều động, luân chuyển ngang cấp được hỗ trợ hằng tháng như sau:

- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác dưới 20 km bằng 0,7 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.

- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác từ 20-40 km: bằng mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.

- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác trên 40 km: bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.

b) Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên cấp trên, được hưởng mức hỗ trợ hằng tháng tương ứng với các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này nhưng chỉ được hưởng trong thời hạn 06 tháng.

3. Hỗ trợ xe đưa đón

Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong diện điều động, luân chuyển từ tỉnh về công tác tại các huyện Tây Trà, Sơn Tây, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Minh Long, Lý Sơn thuộc các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện được hỗ trợ xe đưa đón đi về 02 lần/tháng vào cuối tuần.

Điều 6. Hỗ trợ về nhà ở, đất ở

1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới, được bố trí nhà công vụ. Trường hợp cơ quan không bố trí được nhà công vụ mà phải thuê nhà ở, thì được hỗ trợ tiền để thuê nhà ở theo mức do UBND tỉnh quy định.

2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển, từ xã lên huyện, từ huyện lên tỉnh nếu có nhu cầu về nhà ở để ổn định công tác lâu dài, được ưu tiên mua 01 lô đất để làm nhà ở, với giá mua đất bằng giá trị quyền sử dụng đất cộng chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của UBND tỉnh./.

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẾN CÔNG TÁC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Sinh viên đã tốt nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức và những người có trình độ cao được tỉnh thu hút đến công tác tại tỉnh gồm:

1. Những người có học hàm, học vị, có trình độ chuyên môn cao và có năng lực xuất sắc: Giáo sư; Phó giáo sư; Tiến sỹ; Thạc sỹ; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa II; Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa I; những nhà khoa học đang công tác ở ngoài tỉnh.

2. Những người tốt nghiệp đại học hệ chính quy ở các trường trong và ngoài nước đạt loại giỏi, loại xuất sắc; người tốt nghiệp đại học hệ chính quy đạt loại khá đối với những ngành nghề mà tỉnh đang thực sự có nhu cầu.

Điều 2. Điều kiện đảm bảo

Các đối tượng quy định tại Điều 1 được tuyển dụng, tiếp nhận và bố trí công tác khi đảm bảo đủ các điều kiện sau:

1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, có sức khỏe tốt và chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Ngãi.

2. Có năng lực tham mưu đề xuất, tư vấn và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Về độ tuổi: Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ: không qúa 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ (trường hợp đặc biệt có thể cao hơn nhưng phải có đủ thời gian công tác tại tỉnh là 05 năm). Thạc sỹ: không quá 45 tuổi đối với nam, 40 tuổi đối với nữ.

4. Tự nguyện cam kết về công tác tại tỉnh từ 07 năm trở lên.

5. Có ngành nghề được đào tạo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

Điều 3. Chính sách thu hút các đối tượng đã có học hàm, học vị về công tác tại tỉnh

Các đối tượng quy định tại Điều 1 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy định này, được tuyển dụng (không qua thi tuyển) hoặc tiếp nhận và bố trí công tác, ngoài việc hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Nhà nước còn được Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ một lần với mức cụ thể:

1. Đối với Giáo sư:                                             70.000.000 đồng/người.

2. Đối với Phó Giáo sư:                                      60.000.000 đồng/người.

3. Tiến sỹ:                                                        50.000.000 đồng/người.

4. Bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa II:                     30.000.000 đồng/người.

5. Thạc sỹ:                                                        20.000.000 đồng/người.

6. Bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa I:                     15.000.000 đồng/người.

Trong trường hợp các đối tượng quy định tại Điều này vừa có học hàm vừa có học vị thì chỉ được hưởng một mức cao nhất theo quy định tại Điều này.

5. Đối với những nhà khoa học, quản lý ở ngoài tỉnh tâm huyết với Quảng Ngãi, giúp nhân dân Quảng Ngãi thể hiện bằng những đề tài khoa học hoặc sáng kiến về phát triển kinh tế - xã hội...mang lại hiệu quả cao thì tùy thuộc lợi ích mang lại mà Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh xem xét trình UBND tỉnh quyết định chi 10% giá trị đề tài mang lại trong một năm, nhưng tối đa không vượt quá 50.000.000 đồng.

Điều 4. Các chính sách ưu tiên

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định này sau khi được tuyển dụng được ưu tiên:

a) Được ưu tiên mua đất làm nhà ở theo giá sàn của Nhà nước quy định.

b) Được tạo điều kiện cho vợ (hoặc chồng) có việc làm ổn định tại tỉnh.

c) Được bố trí, sử dụng để phát huy năng lực và sở trường công tác.

Điều 5. Chính sách tuyển dụng và hỗ trợ đối với những người tốt nghiệp đại học hệ chính quy đạt loại giỏi, loại xuất sắc, loại khá

1. Các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1 tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, loại xuất sắc và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy định này được tuyển dụng, bố trí công tác không phải thi tuyển công chức và được ưu tiên cử đi học sau đại học; ngoài ra sau khi được bổ nhiệm chính thức vào ngạch còn được UBND tỉnh hỗ trợ một lần với mức 10.000.000 đồng/người.

2. Các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định này tốt nghiệp đại học đạt khá và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy định này thì được ưu tiên trong tuyển dụng, được cộng thêm điểm vào kết quả thi tuyển, được bố trí công tác theo nhu cầu thực tế của tỉnh, được ưu tiên cử đi học sau đại học nhưng phải đạt yêu cầu trong thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức, viên chức./.

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi)

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch giữ các chức vụ từ Phó Trưởng phòng, ban và tương đương trở lên của các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh và huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;

2. Cán bộ chuyên trách và không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn thuộc diện quy hoạch;

3. Cán bộ, giáo viên các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh được cử đi đào tạo từ thạc sỹ trở lên;

4. Cán bộ, công chức các cấp đang công tác tại các huyện miền núi, hải đảo: Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ và Lý Sơn được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo;

5. Cán bộ, công chức của các địa phương, đơn vị thuộc tỉnh quản lý có tuổi đời trẻ, có năng lực, triển vọng để đào tạo đại học bằng 2, sau đại học;

6. Cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch giữ các chức vụ từ Trưởng phòng, ban và tương đương trở lên của các lực lượng vũ trang thuộc tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh.

Điều 2. Điều kiện được hỗ trợ

1. Cán bộ công chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo hệ chính quy hoặc tại chức theo quy hoạch, kế hoạch ngành nghề đào tạo được duyệt, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 5 Điều 1 Quy định này phải được Thường trực Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo.

2. Bản thân học viên phải có bản cam kết sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, cam kết thời gian làm việc tại tỉnh sau khi tốt nghiệp:

a) Đối với Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II, thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I phải cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ít nhất là 10 năm, sau khi tốt nghiệp.

b) Đối với cán bộ (kể cả cán bộ xã) được cử đi đào tạo lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ từ chương trình trung học trở lên phải cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ít nhất là 07 năm, sau khi tốt nghiệp (trừ đối tượng ở điểm a khoản này).

3. Về độ tuổi: đào tạo Nghiên cứu sinh: không quá 45 tuổi; đào tạo Cao học: không quá 40 tuổi; đào tạo chuyên khoa II: không quá 45 tuổi; đào tạo chuyên khoa I: không quá 40 tuổi. Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 5 Điều 1 Quy định này phải có tuổi đời dưới 35 tuổi. Tùy tình hình thực tế ở mỗi ngành, địa phương, cơ quan thẩm quyền có thể xem xét từng trường hợp cụ thể.

Điều 3. Chế độ hỗ trợ hằng tháng

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 1 Quy định này ngoài việc hưởng các chế độ, chính sách đào tạo theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được hưởng chế độ hỗ trợ hằng tháng theo các mức quy định sau:

1. Mức hỗ trợ chung:

a) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị từ chương trình trung học, cao cấp lý luận chính trị, cao đẳng, đại học; cán bộ, viên chức đi đào tạo bác sĩ:

- Học trong tỉnh: bằng 0,5 mức lương tối thiểu/người/tháng.

- Học ngoài tỉnh: bằng mức lương tối thiểu/người/tháng.

b) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo thạc sĩ, chuyên khoa I:

- Học trong tỉnh: bằng mức lương tối thiểu/người/tháng.

- Học ngoài tỉnh: bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.

c) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo tiến sỹ, Chuyên khoa II:

- Học trong tỉnh (nếu có): bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.

- Học ngoài tỉnh: bằng 2 lần mức lương tối thiểu/người/tháng.

2. Mức hỗ trợ bổ sung:

Ngoài mức hỗ trợ chung quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ, công chức thuộc các đối tượng sau đây khi được cử đi đào tạo được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất trong các khoản a hoặc b điểm 2 Điều này):

a) Cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn được hỗ trợ bổ sung 150.000 đồng/người/tháng.

b) Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số:

- Cán bộ, công chức công tác tại tỉnh, huyện miền núi được hỗ trợ bổ sung 150.000 đồng/người/tháng.

- Cán bộ, công chức công tác tại các xã miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ bổ sung 200.000 đồng/người/tháng.

3. Mức hỗ trợ thêm:

Nếu đối tượng nêu ở khoản 1, 2 Điều này là cán bộ nữ, khi được cử đi đào tạo được hưởng một mức hỗ trợ thêm cao nhất trong các điểm a, b, c của khoản 3 Điều này:

a) Cán bộ, công chức là nữ được hỗ trợ thêm 100.000 đồng/người/tháng.

b) Cán bộ, công chức là nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được hỗ trợ thêm 150.000 đồng/người/tháng.

c) Cán bộ, công chức là nữ người dân tộc thiểu số được hỗ trợ thêm 150.000 đồng/người/tháng; đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/người/tháng.

4. Thời gian tính hưởng các mức hỗ trợ

Thời gian tính hưởng các mức hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là thời gian thực tế cán bộ, công chức học tập trung tại cơ sở đào tạo và tính theo tháng (30 ngày). Nếu thời gian học không tròn tháng thì được làm tròn theo nguyên tắc từ 16 ngày trở lên tính tròn 01 tháng, từ 15 ngày trở xuống tính tròn nửa tháng.

Điều 4. Chế độ hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp

Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 được cử đi đào tạo sau đại học sau khi được cấp bằng tốt nghiệp về tỉnh công tác được hưởng chế độ hỗ trợ một lần như sau:

1. Tiến sĩ : 30.000.000 đồng,

2. Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II : 25.000.000 đồng,

3. Thạc sỹ : 20.000.000 đồng,

4. Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I : 10.000.000 đồng.

Điều 5. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức đi đào tạo thuộc đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 1 Quy định này được ngân sách tỉnh, huyện, thành phố hỗ trợ 50% mức hỗ trợ quy định tại Điều 3 và 50% mức hỗ trợ sau khi tốt nghiệp quy định tại Điều 4 của Quy định này.

Điều 6. Đào tạo đại học (bằng 2), thạc sĩ, tiến sĩ ngoài nước

1. Đối tượng:

Cán bộ được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo tại các trường đào tạo có chất lượng cao của nước ngoài (trường chất lượng cao của nước ngoài đào tạo ngoài nước hoặc trong nước).

2. Chính sách hỗ trợ:

a) Học viên được hỗ trợ 1.000USD/người/khoá (sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo từng thời điểm cụ thể) để học chương trình ngoại ngữ đạt chuẩn theo quy định trước khi đi đào tạo ở các trường nước ngoài. Nếu học không đạt yêu cầu thì ngân sách chỉ hỗ trợ 60%, người học tự trang trải 40% kinh phí học ngoại ngữ.

b) Đào tạo đại học (bằng 2) theo kế hoạch đào tạo và yêu cầu công tác của địa phương, đơn vị và đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ: mức chi đào tạo cụ thể theo quy định của trường được cử đến đào tạo, ngân sách tỉnh đảm bảo chi đáp ứng yêu cầu theo quy định của Nhà nước. Đối với các trường hợp đã được Nhà nước và các tổ chức khác hỗ trợ thì sẽ được hỗ trợ mỗi tháng 1.000.000 đồng nếu học ở ngoài nước, hỗ trợ mỗi tháng 500.000 đồng nếu học ở trong nước ./.

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH NGHỈ VIỆC, CHÍNH SÁCH THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi)

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Cán bộ cấp xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Ngãi bao gồm các chức danh sau đây: Bí thư, Phó Bí thư, Thường trực Đảng ủy cấp xã (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng), Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ chủ chốt cấp xã).

Điều 2. Điều kiện áp dụng

1. Đối với cán bộ chủ chốt cấp xã nghỉ việc:

Cán bộ chủ chốt cấp xã được giải quyết chính sách nghỉ việc thoả mãn điều kiện sau: Nam từ 55 tuổi, nữ từ 50 tuổi trở lên, có ít nhất 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, chưa nhận trợ cấp một lần về bảo hiểm xã hội và tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi), có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

2. Đối với cán bộ chủ chốt cấp xã thôi việc hưởng trợ cấp một lần: nam từ 50 tuổi, nữ từ 45 tuổi trở lên không thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này và chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, được hỗ trợ tiền thôi việc một lần; chế độ bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định của Nhà nước.

3. Các điều kiện liên quan:

a) Cán bộ chủ chốt cấp xã do thôi giữ chức vụ do hết nhiệm kỳ, do bố trí, sắp xếp của cơ quan có thẩm quyền, vì hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe yếu không đảm đương được nhiệm vụ có đơn tự nguyện xin giải quyết chế độ nghỉ việc, thôi việc được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ đồng ý.

b) Đối với số cán bộ chủ chốt cấp xã đủ điều kiện nêu tại khoản 1 và 2 điều này, nhưng không đạt tiêu chuẩn đối với cán bộ chủ chốt cấp xã được qui định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 3. Chế độ chính sách

1. Đối với cán bộ chủ chốt cấp xã nghỉ việc: Cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng điều kiện tại khoản 1 điều 2 của Quy định này khi có quyết định giải quyết chế độ nghỉ việc của cấp có thẩm quyền được hưởng chính sách như sau:

a) Được nghỉ việc, hưởng 100% lương và được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định như người đang công tác (sau khi đã trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo qui định của Nhà nước; đồng thời được hỗ trợ một lần mỗi năm nghỉ việc bằng một tháng lương hiện hưởng (lương và phụ cấp nếu có). Lương do Uỷ ban nhân dân xã chi trả, bao gồm: tiền lương theo hệ số hiện hưởng và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

b) Trong thời gian cán bộ chủ chốt cấp xã nghỉ việc không thực hiện nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng ngạch lương.

2. Đối với cán bộ chủ chốt cấp xã thôi việc được hưởng trợ cấp một lần: Cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 2 Quy định này, khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, ngoài việc được hưởng chính sách theo quy định chung hiện hành của Nhà nước còn được hỗ trợ một lần tương ứng mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bằng 01 tháng lương hiện hưởng (lương và phụ cấp nếu có)./.

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VỀ CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi)

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

Quy định này điều chỉnh về chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút người có trình độ đào tạo đại học hệ chính quy, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, có nguyện vọng về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là cấp xã).

Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách

Những người tốt nghiệp đại học hệ chính quy, về cấp xã công tác phải thoả mãn các điều kiện sau đây:

1. Có tuổi đời không quá 35 tuổi;

2. Đáp ứng các yêu cầu sơ tuyển như: sức khỏe, tiêu chuẩn chính trị; ưu tiên cho những người là đảng viên;

3. Tự nguyện về công tác tại xã;

4. Có hộ khẩu tại tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 3. Chính sách đãi ngộ và hỗ trợ

1. Chính sách đãi ngộ:

a) Đối tượng quy định tại Điều 1 Quy định này, được xét tuyển vào biên chế theo quy định hiện hành và bố trí về công tác ở cấp xã, được Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện để công tác và ổn định đời sống.

b) Được hưởng 100% lương trong thời gian tập sự; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được xét nâng lương trước thời hạn.

c) Sau một thời gian làm việc ở xã, nếu công tác tốt được xem xét đưa vào diện quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã hoặc điều động, bổ nhiệm lên cấp trên.

d) Được tạo điều kiện học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị.

2. Chính sách hỗ trợ:

a) Hỗ trợ lần đầu:

Đối tượng quy định tại Điều 1 Quy định này, ngoài việc hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với công chức xã còn được hỗ trợ lần đầu như sau:

- Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên được hỗ trợ 12.000.000 đồng/người;

- Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 đến 0,4 được hỗ trợ 9.000.000 đồng/người;

- Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,2 được hỗ trợ 6.000.000 đồng/người;

- Các xã còn lại được hỗ trợ 4.000.000 đồng/người.

b) Hỗ trợ hằng tháng: (được thực hiện trong vòng 5 năm)

Đối tượng quy định tại Điều 1 Quy định này ngoài việc hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước, được hỗ trợ hằng tháng như sau:

- Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng;

- Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 đến 0,4 được hỗ trợ 800.000 đồng/người/tháng;

- Các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,2 được hỗ trợ 600.000 đồng/người/tháng;

- Các xã còn lại được hỗ trợ 400.000 đồng/người/tháng./.