cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 231/2008/NQ-HĐND ngày 27/09/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp trong Nghị quyết 81/2005/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 231/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Ngày ban hành: 27-09-2008
  • Ngày có hiệu lực: 07-10-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-07-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1389 ngày (3 năm 9 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-07-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-07-2012, Nghị quyết số 231/2008/NQ-HĐND ngày 27/09/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp trong Nghị quyết 81/2005/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1582/QĐ-UBND ngày 27/07/2012 Công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 231/2008/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 27 tháng 9 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP TRONG NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2005/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH KHOÁ XII VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 5 về việc phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010;

Xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp trong Nghị quyết sô 81/2005/NQ-HĐND của HĐND tỉnh khoá XII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra số 391/BC-KTNS ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Báo cáo thẩm tra số 389/BC-VHXH ngày 25 tháng 9 năm 2008 của Ban Văn hoá - Xã hội, Báo cáo thẩm tra số 388/BC-PC ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận, tham gia của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện Nghị quyết số 81/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2008 - 2010

Tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì tốc độ tăng trưởng khá và bền vững, tạo bước chuyển biến cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La trong năm 2009. Tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, đấu tranh phòng chống ma tuý, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc khác. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia; mở rộng quan hệ đối ngoại. Phấn đấu hoàn thành sớm một số chỉ tiêu quan trọng, quyết tâm hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, sớm đưa Sơn La ra khỏi tình trạng tỉnh đặc biệt khó khăn, tạo cơ sở, tiền đề phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.

II. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU SAU

1. Điều chỉnh tăng 03 chỉ tiêu

1.1. Tổng mức đầu tư toàn xã hội đến năm 2010: 45.000 tỷ đồng.

1.2. Tổng giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2010: 50 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu là 10 triệu USD.

1.3. Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2010: 550 tỷ đồng.

2. Bổ sung 02 chỉ tiêu

2.1. Trồng mới cây cao su đến năm 2010 là 12.000 ha.

2.2. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma tuý; 100% xã, phường, thị trấn cơ bản đạt tiêu chuẩn "4 không" về ma tuý.

III. BỔ SUNG MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM

1. Chương trình phát triển cây cao su.

2. Chương trình phòng chống ma tuý.

3. Một số đề án thuộc chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà (giai đoạn III).

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp.

- Đề án kiên cố hoá trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên.

- Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và phòng khám đa khoa khu vực.

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt - Lào đến năm 2010 (theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

- Đề án đầu tư, nâng cấp trụ sở xã.

- Đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình thoát lũ, nước thải gắn với kè suối Nậm La của thành phố Sơn La.

- Đề án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Chiềng Sinh gắn với Trung tâm thương mại và du lịch văn hoá dân tộc.

IV. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nhóm giải pháp để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ di dân tái định cư thủy điện Sơn La

1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong quá trình tổ chức, thực hiện dự án. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công tác thống kê, bồi thường, hỗ trợ, thực hiện theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra ”.

1.2. Tiếp tục kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương điều chỉnh quy hoạch tổng thể; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách cho hình thức tái định cư đô thị.

1.3. Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức Ban quản lý dự án, Hội đồng thẩm định theo hướng tinh gọn và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện dự án.

1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân biết, ủng hộ, thực hiện đúng các chủ trương, chính sách và kế hoạch di chuyển dân. Vận động để tất cả các hộ cần di chuyển lựa chọn hình thức di chuyển và ký cam kết di chuyển đến các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch.

1.5. Khẩn trương hoàn thành công tác quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư. Đo đạc bản đồ địa chính, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giám sát việc thống kê, kiểm đếm, áp giá bồi thường thiệt hại, tính toán bù chênh về đất cho các hộ gia đình. Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo ổn định cuộc sống cho các hộ dân khi di chuyển đến nơi ở mới.

1.6. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm đã đón nhận dân, đồng thời tích cực triển khai thi công, hoàn thiện các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo các điều kiện đón dân theo kế hoạch đề ra. Đặc biệt cần khẩn trương chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần xây dựng Trung tâm huyện lỵ Quỳnh Nhai tại Phiêng Lanh, đảm bảo điều kiện để tổ chức di chuyển các cơ quan, đơn vị và các hộ gia đình đầu năm 2009.

1.7. Xây dựng và tổ chức di chuyển dân đảm bảo an toàn, đúng tiến độ kế hoạch di chuyển dân năm 2008 làm cơ sở để phấn đấu đến ngày 19 tháng 5 năm 2009 cơ bản hoàn thành công tác di chuyển dân. Đẩy mạnh giao đất sản xuất, thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công để sớm ổn định sản xuất cho các hộ tái định cư. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu tại các khu, điểm tái định cư đã có dân chuyển đến. Giải quyết dứt điểm các vấn đề xã hội, đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn tái định cư.

1.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng các công trình xây dựng. Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, hoàn thiện hồ sơ, thanh quyết toán các dự án thành phần. Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết toán thí điểm các khu, điểm tái định cư, rút kinh nghiệm cho việc quyết toán các khu, điểm theo quy định.

2. Cải thiện môi trường, tăng cường thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế

2.1. Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch các sản phẩm, cây, con chủ lực. Tập trung chỉ đạo xây dựng quy hoạch đầu tư nâng cấp thành phố Sơn La, quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch đã được phê duyệt. Đẩy mạnh việc lập quy hoạch chi tiết và thực hiện công bố quy hoạch để nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp biết, giám sát thực hiện và làm cơ sở thu hút đầu tư. Tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án trọng điểm đã được HĐND tỉnh quyết nghị.

2.2. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, cởi mở, thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng lĩnh vực hoạt động, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đặc biệt là huy động vốn FDI, ODA, nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn của các bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, trọng tâm là nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, tập trung bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm đã được HĐND tỉnh quyết nghị đầu tư.

2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 18/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường.

2.4. Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất, nhất là những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, đẩy mạnh sản xuất những hàng hoá có khả năng xuất khẩu trực tiếp như chè, cà phê, tinh bột sắn, ngô,... Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông thôn. Các chính sách tài chính, tín dụng cần tập trung thúc đẩy sản xuất, trước hết là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến sản phẩm nông nghiệp, các vùng bị thiên tai dịch bệnh, bão lũ, vùng tái định cư thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Hoà Bình; thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp có lợi thế so sánh của địa phương, đó là phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ, khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm sản, thực phẩm. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 153/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết số 154/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về quy hoạch phát triển công nghiệp và khai thác, chế biến khoáng sản.

3. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước

3.1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước. Đẩy mạnh việc xây dựng và đưa vào áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2000 trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước.

3.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát các văn bản, quản lý và kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, loại bỏ các thủ tục rườm rà, các loại văn bản, giấy tờ không cần thiết, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian. Công bố công khai các quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết, thời gian, mức thu phí và lệ phí đối với từng thủ tục hành chính để nhân dân biết và giám sát. Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế "một cửa”, "một cửa liên thông”.

3.3. Rà soát, điều chỉnh và phân rõ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành; phân cấp mạnh cho cơ sở đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý trách nhiệm. Việc phân cấp phải đồng bộ giữa phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội và phân cấp biên chế, ngân sách. Hoàn thành việc sắp xếp, ổn định lại cơ cấu, tổ chức các cơ quan, đơn vị theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của cấp huyện, cấp xã.

3.4. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tinh giản biên chế. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực thi chức trách, công vụ của công chức, kịp thời xử lý những cán bộ, công chức lợi dụng chức quyền, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong thực thi nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại cán bộ.

3.5. Tiếp tục thực hiện các biện pháp hiện đại hoá nền hành chính, mở rộng phương thức hành chính điện tử, đổi mới phương thức điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo và xử lý công việc.

4. Nhóm giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng

4.1. Thực hiện đồng bộ các Nghị quyết, Luật và Nghị định, các chính sách của Nhà nước, chương trình hành động của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí.

4.2. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát đối với công tác quản lý tài chính ngân sách, tài sản công, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và quản lý cán bộ gắn với việc thanh tra thực thi chức trách công vụ.

4.3. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí được phát hiện. Xử lý nghiêm minh, dứt điểm các trường hợp có hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và công bố công khai kết quả xử lý cho toàn dân biết.

5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển văn hoá - xã hội; giải quyết các vấn đề bức xúc xã hội

5.1. Về giáo dục - đào tạo: Đẩy mạnh phong trào khuyến dạy; khuyến học. Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Thực hiện nghiêm túc việc luân chuyển cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, chấn chỉnh các hoạt động giáo dục, quản lý giáo dục. Thực hiện tốt việc đánh giá, phân, xếp loại giáo viên và học sinh.

Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án xã hội hoá các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Lồng ghép các nguồn vốn, huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học, trong đó tập trung thực hiện đề án kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012. Ưu tiên đầu tư các phòng học, nhà bán trú, nhà công vụ, các trường dân tộc nội trú, các trường thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn. Đảm bảo đủ biên chế giáo viên, cán bộ làm công tác thư viện, thiết bị, y tế học đường và nhân viên hành chính cho các trường học.

Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh tại các trường phổ thông và các trung tâm dạy nghề. Củng cố hệ thống các trường dạy nghề, đa dạng hoá các hình thức đào tạo, dạy nghề. Tăng cường liên kết đào tạo, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực địa phương. Khuyến khích phát triển mạnh việc dạy và học ngoại ngữ, tin học.

5.2. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Thực hiện tốt việc đầu tư, nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh; nâng cấp bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực. Thực hiện tốt việc khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ; khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng đóng bảo hiểm y tế bắt buộc. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập; tăng cường sự tham gia của hệ thống y tế ngoài công lập vào thực hiện các mục tiêu bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Khuyến khích hoạt động của các hình thức chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại nhà và tổ dân phố. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là đội ngũ cán bộ y tế cấp huyện, xã, bản.

5.3. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình: Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về Pháp lệnh Dân số về chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình. Đưa công tác dân số thành nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động cụ thể của các cấp; gắn trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong việc gương mẫu thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình gắn với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường các hoạt động kiểm tra sức khoẻ di truyền, tư vấn tiền hôn nhân, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Xử lý nghiêm các đảng viên vi phạm chính sách theo Quyết định số 94-QĐ/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

5.4. Về văn hoá, gia đình, thông tin, thể thao và du lịch: Tăng cường đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là nhà văn hoá bản, tổ, tiểu khu, ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hình thức Nhà nước hỗ trợ và nhân dân cùng làm. Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng gia đình văn hoá, xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị lành mạnh và không có tệ nạn xã hội. Tiếp tục rà soát, bổ sung và thực hiện tốt hương ước, quy ước, quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế giám sát cộng đồng. Tăng cường các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, giao lưu văn hoá - thể thao, nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong các trường học, xây dựng các mô hình hoạt động thể dục thể thao ở địa bàn nông thôn và người cao tuổi. Đẩy mạnh phong trào thi đua, thực hiện tốt việc kiểm tra, sơ, tổng kết các phong trào văn hoá - thể thao.

Tập trung đầu tư phát triển khu du lịch Mộc Châu, phát triển dịch vụ du lịch tại Thị xã, Mường La gắn với thuỷ điện Sơn La. Tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, bảo tồn và khai thác các lễ hội truyền thống. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về du lịch Sơn La trên các phương tiện thông tin đại chúng, xem xét thành lập Hiệp hội du lịch, xây dựng mô hình Trung tâm xúc tiến du lịch và đề án đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực du lịch.

5.5. Giải pháp đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm xoá đói giảm nghèo trong các cấp, các ngành và bản thân người nghèo tự vươn lên xoá đói, giảm nghèo. Quản lý và sử dụng hiệu quả các loại quỹ: "Đền ơn đáp nghĩa", "Vì người nghèo“, "Xây dựng nhà đại đoàn kết". Tổng kết, rút kinh nghiệm công tác xoá đói giảm nghèo, nhân rộng các mô hình tốt, các cách làm hiệu quả đối với từng địa bàn. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm giảm thiểu tác động của việc tăng giá đến đời sống của dân cư, nhất là những người nghèo, cận nghèo, người thuộc diện chính sách.

Ưu tiên nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, phát triển các trung tâm cụm xã. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, xoá đói giảm nghèo, chương trình 135, 925, 193, 33, vốn tín dụng trợ giúp người nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin nhằm phát triển mạnh kinh tế hàng hoá ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện tốt việc hỗ trợ phát triển sản xuất đối với nhân dân vùng tái định cư thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Hoà Bình.

5.6. Giải pháp đấu tranh phòng chống ma tuý: Tiếp tục tập trung vào công tác điều trị, cai nghiện, giải quyết việc làm gắn với quản lý các đối tượng sau cai nghiện; ngăn chặn, triệt phá các tụ điểm tệ nạn ma tuý, đẩy mạnh thực hiện "4 không". Triển khai đề án điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý sau khi được Chính phủ phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất cho Trung tâm giáo dục lao động tỉnh và các huyện, thị, thực hiện tốt chương trình quốc gia về phòng chống ma tuý. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, tổ dân cư, bản làng, cơ quan, đơn vị, trường học trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Gắn việc thi đua, đánh giá cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị, tổ dân phố với kết quả thực hiện công tác phòng chống ma tuý.

6. Tăng cường vai trò giám sát của HĐND các cấp, các tổ chức đoàn thể: Các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, đoàn thể và toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát huy vai trò giám sát, phối hợp chặt chẽ với chính quyền, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chính quyền các cấp triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khoá XII thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

2. HĐND giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết; đồng thời phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UB TVQH, Chính Phủ;
- UB TC-NS, UB KT Quốc hội;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- VP QH, VP CP,VP CT nước, UBDT;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HU, HĐND, UBND huyện, thị xã;
- TT Đảng uỷ, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
-LĐ, CV VPTU, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Trung tâm lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, Tứ (01), 450b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng

 

MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010

(Kèm theo Nghị quyết số 231/2008/NQ-HĐND ngày 27/9/2008 của HĐND tỉnh Sơn La)

1. Chương trình tái định cư thuỷ điện Sơn La: Hoàn thành nhiệm vụ di dân, đảm bảo ổn định cuộc sống cho nhân dân vùng tái định cư thuỷ điện Sơn La.

2. Chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn

- Chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X.

- Phát triển mạnh mẽ chăn nuôi, trọng tâm là chăn nuôi đại gia súc và gia súc ăn cỏ khác; trồng cỏ nuôi đại gia súc.

- Tập trung thâm canh diện tích cây công nghiệp hiện có và mở rộng quy mô một cách hợp lý, đảm bảo vùng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến.

- Chương trình phát triển cây cao su.

- Xây dựng và phát triển vốn rừng, trọng tâm là xây dựng hệ thống rừng phòng hộ; rừng kinh tế thông qua liên doanh, liên kết sản xuất.

3. Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

- Công nghiệp điện, chủ yếu là phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ gắn với phát triển hệ thống thuỷ lợi.

- Công nghiệp chế biến nông - lâm sản.

- Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, cơ khí sửa chữa, làng nghề nông thôn.

4. Chương trình phát triển dịch vụ: Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ.

- Dịch vụ thương mại, mở rộng và phát triển hệ thống bán lẻ hàng hoá; phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ xuất, nhập khẩu.

- Dịch vụ du lịch, trọng tâm là dự án Khu trung tâm du lịch Mộc Châu, tuor du lịch vùng Tây Bắc và các khu vui chơi giải trí.

- Dịch vụ giao thông vận tải.

- Dịch vụ tài chính, ngân hàng.

- Dịch vụ bưu chính viễn thông, bảo hiểm, dịch vụ khoa học, công nghệ, dịch vụ xây dựng…

5. Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

- Đường giao thông: Nâng cấp, mở mới các tuyến đường đô thị, đường giao thông nông thôn, hệ thống giao thông đường thuỷ.

- Phát triển hệ thống thuỷ lợi.

- Phát triển các khu đô thị mới: Thành phố Sơn La; Thị xã Mai Sơn, Mộc Châu; Thị trấn Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Mường La…

- Hệ thống cấp thoát nước đô thị; nước sinh hoạt nông thôn và vệ sinh môi trường.

- Đề án đầu tư, nâng cấp trụ sở xã.

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà (giai đoạn III).

- Đề án kiên cố hoá trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên.

- Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và phòng khám đa khoa khu vực.

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội huyện Sốp Cộp.

- Đề án phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt - Lào đến năm 2010 (theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

- Phát triển hệ thống phát thanh, truyền hình; thể dục thể thao.

6. Chương trình phát triển nguồn nhân lực: Trọng tâm là đào tạo đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.

7. Chương trình xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội bức xúc

8. Chương trình phòng chống ma tuý

9. Chương trình cải cách hành chính: Bao gồm cải cách thể chế hành chính; thủ tục hành chính; tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, tài chính công.

10. Chương trình liên kết phát triển với các tỉnh lân cận và hợp tác quốc tế với các tỉnh Bắc Lào: Liên kết, hợp tác phát triển với các tỉnh lân cận như Điện Biên, Lai Châu, Hoà Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai và đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các tỉnh Bắc Lào./.