Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 08/04/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Về chính sách và kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số từ năm 2008-2010, chiến lược đến 2020 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 06/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Ngày ban hành: 08-04-2008
- Ngày có hiệu lực: 18-04-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-01-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3926 ngày (10 năm 9 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-01-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/NQ-HĐND | Đông Hà, ngày 08 tháng 4 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH VÀ KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2008- 2010, CHIẾN LƯỢC ĐẾN 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTG ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006- 2010; Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn là người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006- 2010; Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế- xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010; Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Xét Tờ trình số 604/TTr-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh kèm theo Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số giai đoạn 2008- 2010 và tầm nhìn đến năm 2020"; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- Xã hội và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh nhất trí thông qua chính sách và kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số từ năm 2008- 2010, chiến lược đến 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số về văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và tin học văn phòng; thực hiện đào tạo nguồn, tuyển dụng, bố trí, sử dụng hợp lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, kiến thức phù hợp chức trách đảm nhiệm và năng lực thực thi công vụ nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2008- 2010:
- Về trình độ văn hóa: 100% cán bộ, công chức có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trong đó 50% tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh quy định, trong đó có 50% có trình độ trung cấp;
- Về lý luận chính trị: 100% cán bộ, công chức được đào tạo bồi dưỡng từ trình độ từ sơ cấp trở lên, trong đó có 70% cán bộ chuyên trách được đào tạo trình độ trung cấp trở lên;
- Về quản lý hành chính nhà nước: 90% cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước;
- Về tin học văn phòng: 70% cán bộ, công chức chuyên môn được bồi dưỡng kiến thức về tin học văn phòng.
2.2. Giai đoạn 2011- 2015:
- Về trình độ văn hóa: 100% cán bộ, công chức có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trong đó 80% có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh quy định trong đó có 60% đạt trình độ trung cấp trở lên, 30- 35% công chức cấp xã đạt trình độ đại học;
- Về lý luận chính trị: 100% công chức có trình độ lý luận sơ cấp trở lên (Trong đó có ít nhất 50% đạt trình độ trung cấp); 100% cán bộ chuyên trách có trình độ trung cấp trở lên;
- Về quản lý nhà nước: 100% cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước;
- Về tin học văn phòng: 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức về tin học văn phòng.
2.3. Giai đoạn từ 2015- 2020
Tập trung đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; trẻ hóa về đội ngũ và tăng nhanh tỷ lệ cán bộ là người dân tộc thiểu số đảm nhiệm vai trò chủ chốt ở địa bàn miền núi; bảo đảm tỷ lệ nữ chiếm khoảng 25%.
3. Đối tượng
- Cán bộ chuyên trách: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Nông dân là người dân tộc thiểu số;
- 07 chức danh công chức cấp xã: Tài chính- Kế toán, Địa chính- Xây dựng, Văn phòng- Thống kê, Tư pháp- Hộ tịch, Văn hóa- Xã hội, Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự xã, thị trấn là người dân tộc thiểu số.
Phân cấp cho cấp huyện cân đối ngân sách và bố trí các chương trình mục tiêu, tài trợ để đào tạo, bồi dưỡng đối tượng là đại biểu HĐND cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn bản.
4. Giải pháp thực hiện
4.1. Giải pháp chung
- Quán triệt quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. UBND các huyện, xã miền núi cần rà soát lại đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số, xây dựng chương trình, kế hoạch để đào tạo và đào tạo lại, đào tạo gắn với quy hoạch, bố trí sắp xếp, sử dụng và đãi ngộ đối với cán bộ cơ sở người dân tộc thiểu số;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số đảm bảo về tiêu chuẩn cơ cấu, trình độ, tính kế thừa giữa các thế hệ. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nam dưới 45 tuổi, nữ dưới 40 tuổi; thực hiện hình thức đào tạo tại chức tập trung; tổ chức các lớp bổ túc THPT tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện, các trung tâm cụm xã hoặc tại xã để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức vừa học tập, vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn;
- Áp dụng Nghị định số 132/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 về chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ để giải quyết chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nói chung và cán bộ cơ sở là người dân tộc thiểu số nói riêng, lớn tuổi, trình độ văn hóa thấp, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực hiện từ năm 2009;
- Chú trọng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ trẻ từ học sinh THCS, THPT, trường PTDT nội trú và thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sinh viên đã tốt nghiệp các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, dạy nghề để đảm bảo chiến lược cán bộ lâu dài cho địa bàn miền núi;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập để nâng cao trình độ và chuẩn hóa.
4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tiến hành điều tra, thống kê các đối tượng là cán bộ thôn bản, con em người dân tộc đã học xong chương trình phổ thông trung học, đại học, cao đẳng và trung học cử tuyển đã ra trường để đưa vào quy hoạch, sử dụng, bổ sung vào nguồn cán bộ cơ sở vùng đồng bào dân tộc;
- Tăng cường tuyển chọn, cử tuyển học sinh người dân tộc thiểu số đi đào tạo đại học, cao đẳng theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các ngành mà tỉnh còn thiếu như Y- Dược, Thương mại, Du lịch, Công nghệ- Thông tin, Đối ngoại, mỗi năm đề nghị Bộ Giáo dục- Đào tạo tăng thêm từ 10 đến 15 chỉ tiêu do ngân sách tỉnh đài thọ;
- Đối với học sinh là người dân tộc thiểu số tốt nghiệp trung học phổ thông chưa có điều kiện cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng được chọn cử đi đào tạo tại các trường cao đẳng, trung học của tỉnh như Cao đẳng Sư phạm, Trung học Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung học Y tế, Trung cấp nghề… bằng nguồn ngân sách của tỉnh (Áp dụng theo Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ). Theo quy hoạch, kế hoạch và nhu cầu của các xã, các huyện đăng ký, UBND tỉnh cân đối, giao chỉ tiêu hàng năm cho các trường;
- Sinh viên là người dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng được tuyển chọn vào làm việc tại các cơ quan cấp huyện và cán bộ cấp xã theo chỉ tiêu biên chế, số sinh viên không tuyển hết, UBND tỉnh cân đối bố trí một khoản ngân sách nhất định cho các chức danh công chức dự nguồn ở xã hàng năm;
- Rút dần cán bộ chủ chốt là người Kinh tăng cường ở các xã miền núi để tạo điều kiện bố trí cán bộ là người dân tộc thiểu số. Thực hiện điều động cán bộ xã đủ tiêu chuẩn lên công tác tại các cơ quan của tỉnh, huyện và ngược lại luân chuyển cán bộ của tỉnh, huyện tăng cường về công tác tại các xã miền núi.
Trong việc tạo nguồn, tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số phấn đấu đạt tỷ lệ nữ từ 25% trở lên trong bộ máy.
4.3. Về tài chính
Nguồn kinh phí để thực hiện Đề án được cân đối từ ngân sách địa phương và lồng ghép từ các chương trình mục tiêu; nguồn tài trợ và nguồn xã hội hóa để thực hiện, trong đó:
- Kinh phí đào tạo đối với cán bộ, công chức cấp xã là 550.000đồng/người/01 tháng (Trong đó hỗ trợ tiền ăn 15.000 đồng/người/ngày, tính 24 ngày thực học);
- Trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số được hỗ trợ sinh hoạt phí và đi lại là 200.000 đồng/người/tháng;
- Cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và các khoản trợ cấp (Nếu có) và được huyện hoặc các cơ sở đào tạo của tỉnh bố trí chỗ ở miễn phí trong thời gian học tập;
- Nhu cầu kinh phí đào tạo nhằm hoàn thành mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức và cán bộ bán chuyên trách cấp xã giai đoạn 2010- 2015; kinh phí thực hiện Nghị định số 132/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ để giải quyết chính sách cho cán bộ xã có thời gian công tác lâu năm nhưng không đạt chuẩn; kinh phí bố trí cho các chức danh dự nguồn ở xã là học sinh tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học chưa bố trí hết; kinh phí lồng ghép từ các chương trình mục tiêu để đào tạo cán bộ bán chuyên trách, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính trình HĐND tỉnh bố trí hàng năm, thực hiện từ năm 2009.
5. Tổ chức thực hiện
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu và mức hỗ trợ như trên, UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, kinh phí đào tạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành, các địa phương để tổ chức thực hiện; tăng cường huy động nguồn lực để đầu tư tăng thêm kinh phí cho cơ sở đào tạo và người học hàng năm; hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút, sử dụng, đào tạo cán bộ vùng dân tộc để trình HĐND tỉnh quyết định trong năm 2009.
Điều 2. HĐND tỉnh giao trách nhiệm cho UBND tỉnh, các ngành, các cấp chính quyền liên quan tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
HĐND tỉnh giao Thường trực, các Ban, đại biểu HĐND phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vận động và giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 08 tháng 4 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |