Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/07/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 13/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 04-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 09-07-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 03-04-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 02-08-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 22-12-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 07-08-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 5: 24-07-2010
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 6: 22-07-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2733 ngày (7 năm 5 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 04 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA HĐND TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03-6-2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06-3-2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ- CP;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16-10-2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị tại Tờ trình số : 56/ TTr-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh (có danh mục chi tiết kèm theo) trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và các đối tượng khác theo quy định của Pháp luật khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ thực hiện công việc mà pháp luật quy định được thu phí, lệ phí.
2. Đối tượng được miễn, giảm:
- Miễn thu phí tham quan Di tích lịch sử đền Hai Bà Trưng; Khu du lịch Đại lải, Tây Thiên, Tam Đảo.
- Các đối tượng khác được miễn, giảm theo các quy định của pháp luật.
3. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí:
3.1- Về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí thực hiện theo quy định hiện hành. Bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17, Nghị định 57/2002/NĐ-CP; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
3.2- Quy định mức thu:
- HĐND tỉnh quy định mức thu cụ thể đối với một số loại phí.
- Riêng đối với các loại phí, lệ phí HĐND tỉnh quy định mức thu tối đa giao cho UBND tỉnh quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3.3- Đối với tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước:
+ Tiền thu phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu.
+ Trường hợp cơ quan, các tổ chức, đơn vị thu phí, lệ phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị thu phí, lệ phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí, lệ phí phần tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước:
- Đối với các loại phí, lệ phí đã có quy định về tỷ lệ phần trăm (%) trên số tiền thu được trích lại cho cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí thì thực hiện theo đúng quy định.
- Đối với các loại phí, lệ phí Hội đồng nhân dân tỉnh chưa quy định phần phí, lệ phí trích lại cho cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí thì giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tạm thời tỷ lệ phần trăm (%) trên số tiền phí, lệ phí thu được trích lại cho cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí và phải báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3.4- Đối với tiền thu phí không thuộc ngân sách nhà nước:
Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Số tiền phí thu được là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí; tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện :
- Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 15/2003/NQ-HĐND ngày 04-8-2003 “về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí thuộc thẩm quyền HĐND trên địa bàn tỉnh”; Nghị quyết số 29/2004/NQ-HĐND ngày 21-12-2004 về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu phí vệ sinh đô thị trên địa tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐND ngày 14-4-2006 về quy định mức thu phí qua phà bến Then và bến Đức Bác.
- Trong quá trình thực hiện Nghị quyết mức thu phí, lệ phí biến động tăng, giảm 30%; HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh quyết định nhưng không được vượt mức thu tối đa quy định tại Nghị quyết này.
- Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực HĐND, các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29- 6-2007.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |