cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 78/2006/NQ-HĐND ngày 28/09/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2006-2020 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 78/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 28-09-2006
  • Ngày có hiệu lực: 08-10-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-09-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2547 ngày (6 năm 11 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-09-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-09-2013, Nghị quyết số 78/2006/NQ-HĐND ngày 28/09/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2006-2020 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị quyết số 88/2013/NQ-HĐND ngày 18/09/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2006/NQ-HĐND

Biên Hòa, ngày 28 tháng 9 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI THỜI KỲ 2006 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/QĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét Tờ trình số 6312/TTr-UBND ngày 22/9/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006- 2020 và các ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại tổ và tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006-2020 (có tờ trình kèm theo Nghị quyết này) với nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển:

Phát huy điều kiện xuất phát điểm phát triển hiện có, kết hợp khai thác nội lực với các nguồn lực bên ngoài, chủ động nắm bắt thời cơ hội nhập để phát triển tương xứng với vai trò là cực tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nâng cao hơn nữa đóng góp của tỉnh vào phát triển kinh tế-xã hội của vùng và quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của cả nước.

Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, phát triển đô thị và nông thôn theo hướng CNH, HĐH.

Chuyển đổi mạnh cơ cấu sản phẩm theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp hướng gia tăng hàm lượng công nghệ, lao động kỹ thuật, nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập ban đầu vào WTO và hội nhập hoàn toàn vào

AFTA. Phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ mũi nhọn để phát huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ của tỉnh đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đông Nam bộ.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm vững chắc quốc phòng-an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo đảm môi trường bền vững.

Phát huy thế mạnh của địa phương trong quá trình phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước, hợp tác chặt chẽ với các tỉnh, thành trong vùng để phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ.

2. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu chủ yếu:

a. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường và bảo đảm vững chắc quốc phòng-an ninh; xây dựng Đồng Nai trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía Nam, góp phần quan trọng trong việc thực hiện vai trò động lực và giao thương với Quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đối với cả nước; phấn đấu đến năm 2010 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vào năm 2020 thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

b. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5 năm cao gấp hơn 1,3 đến 1,4 lần mức bình quân chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tốc độ tăng trưởng bình quân trong các giai đoạn:

+ Giai đoạn 2006 - 2010: Đạt 14% - 14,5%;

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Đạt 14,5% - 15%;

+ Giai đoạn 2015 - 2020: Đạt 13,5% - 14,0%.

- GDP bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) vào năm 2010 đạt 1.590 USD, năm 2015 đạt 3.270 USD và đến năm 2020 đạt 6.480 USD.

- Cơ cấu kinh tế : Công nghiệp - dịch vụ- nông nghiệp; cụ thể:

+ Vào năm 2010: Công nghiệp 57%, dịch vụ 34%, nông nghiệp 9%;

+ Vào năm 2015: Công nghiệp 55%, dịch vụ 40%, nông nghiệp 5%;

+ Vào năm 2020: Công nghiệp 51%, dịch vụ 46%, nông nghiệp 3%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20% - 22% giai đoạn 2006 - 2010 và tăng 18% - 20% giai đoạn 2011 - 2020.

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn hàng năm so với GDP chiếm 24% - 25% trong giai đoạn 2006 - 2010 và chiếm 25% - 27% trong giai đoạn 2011- 2020.

- Quy mô dân số: Năm 2010 khoảng 2,5 triệu người, năm 2015 khoảng 2,7 triệu người và khoảng 2,8 triệu đến 2,9 triệu người vào năm 2020.

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Năm 2010 xuống còn 1,15%; năm 2015 xuống còn 1,1%; và năm 2020 xuống còn 1,0%.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: Năm 2010 dưới 15%, năm 2015 dưới 10% và năm 2020 dưới 5%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 2006-2010 của tỉnh từ 9,8% năm 2005 xuống dưới 4% vào năm 2010 và xóa nghèo trong giai đoạn 2011-2015.

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2010 đạt 53%-55%, năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 70%.

- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống dưới 2,8% vào 2010 và dưới 2% trong giai đoạn 2015- 2020.

- Hoàn thành phổ cập bậc trung học đến năm 2010.

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa đạt trên 96% vào năm 2010 và giai đoạn 2015 - 2020 đạt trên 98%.

- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98% vào năm 2010 và đến năm 2015 đạt 100%.

- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt trên 95% vào năm 2010 và đến năm 2015 đạt trên 99%.

- Nâng tỷ lệ che phủ của cây xanh đến năm 2010 đạt 50%; trong đó che phủ của rừng đạt 30%. Đến năm 2015 đạt tỷ lệ che phủ của cây xanh 51% và đến năm 2020 đạt 52%.

- Thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác thải đô thị, rác thải công nghiệp đạt 70-80% đến năm 2010 và đạt 100% đến 2015; rác thải y tế 100% và chất thải rắn, độc hại trên 60% vào năm 2010.

3. Giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch:

1. Tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch giai đoạn 2006-2020.

2. Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội.

3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại.

4. Phát triển nguồn nhân lực:

Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề và giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ và lực lượng lao động, quản lý. Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong tất cả các lĩnh vực và ngành nghề. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và tham gia các hoạt động xã hội.

5. Xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên.

6. Đẩy mạnh phát triển các loại thị trường: Xây dựng cơ chế chính sách, đồng thời tăng cường phát huy cơ chế chính sách kết hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đảm bảo tính thống nhất về số liệu của các quy hoạch ngành đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, tiếp tục hoàn chỉnh báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006-2020, lập thủ tục trình Chính phủ phê duyệt theo quy định và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt; đồng thời nghiên cứu các nội dung về cơ chế đặc thù của Đồng Nai để trình Chính phủ xem xét cho phép thực hiện. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo luật định.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 28/9/2006.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Đình Thành

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6312/TTr-UBND

Biên Hòa, ngày 22 tháng 9 năm 2006

 

TỜ TRÌNH

VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI THỜI KỲ 2006 - 2020

Căn cứ Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; UBND tỉnh chỉ đạo triển khai lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2006 - 2020.

Sau khi xem xét nội dung hồ sơ quy hoạch, UBND tỉnh Đồng Nai kính trình HĐND tỉnh (kỳ họp thứ 9) xem xét thông qua nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006 - 2020. Nội dung gồm các vấn đề chính sau đây:

A. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 1996-2005 VÀ XUẤT PHÁT ĐIỂM PHÁT TRIỂN:

I. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt được:

1. Tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP của nền kinh tế: Thời kỳ 1996 - 2005 (10 năm) tăng bình quân 12,4%/năm; Riêng giai đoạn 2001 - 2005 tăng bình quân 12,8%/năm.

Quy mô GDP (giá hiện hành năm 2005): 30.000 tỷ đồng (tương đương 1,9 tỷ USD).

GDP bình quân đầu người năm 2005 (giá hiện hành): 12,7 triệu đồng (tương đương 806 USD).

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Cơ cấu kinh tế năm 1995: Công nghiệp (CN) 38,7% - dịch vụ (DV) 29,5% - nông nghiệp (NN) 31,8%.

Cơ cấu kinh tế năm 2005: CN 57% - DV 28% - NN 15%.

Tăng trưởng các ngành giai đoạn 1996 - 2005: Công nghiệp 17,6%; dịch vụ 10,3%; nông nghiệp 4,3%.

Riêng giai đoạn 2001 - 2005: Tăng trưởng CN 16%; DV 12,1%; NN 4,6%.

3. Xuất - nhập khẩu:

Giai đoạn 1996 - 2005, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 30,1% và kim ngạch nhập khẩu 31%.

Giai đoạn 2001 - 2005, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 16,5% và kim ngạch nhập khẩu 22,7%.

Năm 2005: Kim ngạch xuất khẩu 3,19 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu 4,18 tỷ USD. Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu/GDP (năm 2005) đạt 163%.

4. Thu chi ngân sách:

Thu ngân sách hàng năm bình quân trong giai đoạn 1996-2005 tăng 21,6% và giai đoạn 2001-2005 tăng 22,5%.

Chi ngân sách hàng năm bình quân trong giai đoạn 1996-2005 tăng 18,6% và giai đoạn 2001-2005 tăng 19,4%.

5. Đầu tư phát triển:

- Giai đoạn 1996 - 2005: Huy động vốn đầu tư phát triển (ĐTPT) toàn xã hội đạt 65.493 tỷ đồng. Trong đó: Vốn Nhà nước chiếm 29,3%, vốn của dân và doanh nghiệp trong nước chiếm 14,7%, vốn đầu tư nước ngoài chiếm 56%.

- Giai đoạn 2001 - 2005: Huy động vốn ĐTPT toàn xã hội đạt 46.579 tỷ đồng (tăng bình quân 21,8%). Gồm: Vốn Nhà nước chiếm 32,4%, vốn của dân và doanh nghiệp trong nước chiếm 15,4%, vốn đầu tư nước ngoài chiếm 52,2%.

6. Giáo dục đào tạo - y tế:

- Tỉnh được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học năm 1998, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2004;

- Đến cuối năm 2005, 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng;

- 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế và có bác sĩ phục vụ;

- 98% trẻ em trong độ tuổi được tiêm các loại vaccin phòng bệnh.

7. Văn hóa - thông tin - thể dục thể thao:

Đến cuối năm 2005 toàn tỉnh có:

- 87% hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa; 75,2% ấp, khu phố đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa;

- 61% xã, phường, thị trấn được công nhận làm tốt công tác phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy;

8. Thực hiện chính sách lao động và xã hội:

- Tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị giảm từ 4,5% năm 2001 xuống còn 3% năm 2005; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng từ 76% năm 2001 lên 84% năm 2005;

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001 - 2005) giảm từ

12,6% năm 2000 xuống 0,89% năm 2005.

II. Đánh giá chung:

1. Mặt mạnh:

- Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao và được duy trì liên tục, GDP bình quân đầu người đến nay đã đạt ở mức cao hơn so với bình quân chung của cả nước.

- Cơ chế chính sách năng động, tích cực được cải thiện và điều hành linh hoạt, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài tăng nhanh.

- Lĩnh vực phát triển xã hội có nhiều chuyển biến, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên cơ bản.

- Kết cấu hạ tầng được nâng cấp và mở rộng từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, trong đó có quan tâm đến kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Cải cách hành chính bước đầu thu được kết quả tích cực, vai trò quản lý Nhà nước được củng cố và ngày càng phát huy hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Quốc phòng - an ninh được bảo đảm vững chắc, trật tự an toàn xã hội được tăng cường.

2. Hạn chế:

- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm trong nội bộ các ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn tương đối chậm.

- Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh.

- Sự nghiệp phát triển văn hóa - xã hội đạt nhiều kết quả tiến bộ, song chưa tương xứng với nhịp độ phát triển kinh tế.

- Vấn đề bảo vệ môi trường tại một số khu vực còn nhiều tồn tại cần được khắc phục triệt để.

B. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2020:

I. Quan điểm phát triển:

- Phát triển tương xứng với vai trò cực tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chủ động nắm bắt thời cơ hội nhập Quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội.

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

- Chuyển đổi mạnh cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng hàm lượng công nghệ, lao động kỹ thuật.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.

- Phối hợp với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

II. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu chủ yếu:

1. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội và bảo đảm vững chắc quốc phòng- an ninh; xây dựng Đồng Nai trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía Nam; phấn đấu đến năm 2010 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa - hiện đại hóa, năm 2020 thành tỉnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5 năm cao gấp hơn 1,3- 1,4 lần mức bình quân chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong các giai đoạn:

+ Giai đoạn 2006 - 2010 đạt 14% - 14,5%;

+ Giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,5% - 15%;

+ Giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13,5% - 14,0%.

- GDP bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) vào năm 2010 đạt 1.590 USD, năm 2015 đạt 3.270 USD và đến năm 2020 đạt 6.480 USD.

- Cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, cụ thể:

+ Vào năm 2010: Công nghiệp 57% - dịch vụ 34% - nông nghiệp 9%;

+ Vào năm 2015: CN 55% - DV 40% - NN 5%;

+ Vào năm 2020: CN 51% - DV 46% - NN 3%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20%-22% giai đoạn 2006-2010 và tăng 18%-20% giai đoạn 2011-2020.

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn hàng năm so với GDP chiếm 24% - 25% trong giai đoạn 2006-2010 và chiếm 25% - 27% trong giai đoạn 2011 - 2020.

- Quy mô dân số: Năm 2010 khoảng 2,5 triệu người, năm 2015 khoảng 2,7 triệu người và khoảng 2,8- 2,9 triệu người vào năm 2020.

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: Năm 2010 xuống còn 1,15%; năm 2015 xuống còn 1,1% và năm 2020 xuống còn 1,0%.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: Năm 2010 dưới 15%, năm 2015 dưới 10% và năm 2020 dưới 5%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí giai đoạn 2006-2010 của tỉnh từ 9,8% năm 2005 xuống dưới 4% vào năm 2010 và xóa nghèo trong giai đoạn 2011-2015.

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm 2010 đạt 53%-55%, năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 70%.

- Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống dưới 2,8% vào năm 2010 và dưới 2% trong giai đoạn 2015- 2020.

- Hoàn thành phổ cập bậc trung học đến năm 2010.

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa đạt trên 96% vào năm 2010 và giai đoạn 2015- 2020 đạt trên 98%.

- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98% vào năm 2010 và đến năm 2015 đạt 100%.

- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt trên 95% vào năm 2010 và đến năm 2015 đạt trên 99%.

- Nâng tỷ lệ che phủ của cây xanh đến năm 2010 đạt 50%; trong đó che phủ của rừng đạt 30%. Đến năm 2015 tỷ lệ che phủ của cây xanh đạt 51% và đến năm 2020 đạt 52%.

- Thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác thải đô thị, rác thải công nghiệp đạt 70-80% đến năm 2010 và đạt 100% đến 2015, rác thải y tế 100% và chất thải rắn độc hại trên 60% vào 2010.

III. Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu:

1. Phát triển công nghiệp:

- Tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm công nghiệp về cơ khí chế tạo, điện- điện tử, hóa chất trở thành ngành công nghiệp chủ lực, có tốc độ tăng trưởng cao gấp 1,2- 1,3 lần tốc độ tăng trưởng chung của công nghiệp, có trình độ phát triển ngang tầm khu vực, hướng tới xây dựng tỉnh Đồng Nai trở thành một trung tâm công nghiệp lớn và hiện đại của khu vực phía Nam vào giai đoạn 2015-2020.

- Phát triển các khu công nghiệp kết hợp chặt chẽ với phát triển dịch vụ, đô thị, phát triển nông nghiệp nông thôn, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người lao động nhất là nhà ở cho công nhân và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong các khu công nghiệp và hình thành một số khu, cụm công nghiệp chuyên ngành.

+ Đến năm 2010 xây dựng và phát triển 33 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 10.796ha và 34 cụm công nghiệp vừa và nhỏ với tổng diện tích khoảng 1.455ha.

+ Đến năm 2015 xây dựng và phát triển 40 đến 42 khu công nghiệp (tổng diện tích 13.000- 14.000ha); củng cố và mở rộng các cụm công nghiệp đã có (mở rộng diện tích lên 2.500- 3.000 ha), chỉ xây dựng thêm cụm công nghiệp mới khi cần đảm bảo hiệu quả đầu tư và đã có nhu cầu đầu tư, đồng thời phát triển dần các cụm công nghiệp thành các khu công nghiệp.

+ Đến năm 2020 xây dựng và phát triển 45 đến 47 khu công nghiệp (tổng diện tích 15.000- 16.000ha); chuyển các cụm công nghiệp có đủ điều kiện thành các khu công nghiệp (tổng diện tích 4000- 5000 ha).

2. Phát triển nông nghiệp:

- Phát huy điều kiện đất đai, sinh thái kết hợp với nâng cấp hệ thống thủy lợi, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và đổi mới mô hình sản xuất để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tập trung phát triển các nông sản hàng hóa chủ lực như rau quả chất lượng cao, cây ăn trái đặc sản, cây công nghiệp (điều, hồ tiêu), sản phẩm chăn nuôi (bò thịt và bò sữa, thịt heo và chăn nuôi gia cầm công nghiệp).

- Xây dựng và phát triển các mô hình kinh doanh sản xuất nông nghiệp, các khu nông nghiệp công nghệ cao và các mô hình kinh tế trang trại, hợp tác xã chăn nuôi, trồng trọt có mức độ chuyên môn hóa và thâm canh cao.

3. Phát triển lĩnh vực dịch vụ:

- Phát triển lĩnh vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế để thúc đẩy phát triển toàn diện và cân đối các ngành, lĩnh vực kinh tế và xã hội; Nâng GDP dịch vụ bình quân đầu người của tỉnh lên trên 500 USD/người vào năm 2010; 1.300 USD/người vào năm 2015; 3.000 USD/người vào năm 2020.

- Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có vai trò quan trọng và ưu thế trở thành ngành kinh tế mũi nhọn như dịch vụ cảng biển, vận chuyển, kho bãi, viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin, tài chính, tín dụng, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo... Đồng thời chú trọng các ngành dịch vụ phục vụ dân sinh xã hội và phát triển nguồn lực con người.

4. Phát triển khoa học - công nghệ:

- Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ kể cả công nghệ quản lý trong các ngành kinh tế.

- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở, trung tâm về tư vấn và chuyển giao công nghệ thuộc Nhà nước và ngoài Nhà nước. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất ở các ngành các cấp.

- Xây dựng khu đô thị công nghệ cao ở Long Thành làm cơ sở để hình thành và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao.

5. Phát triển giáo dục - đào tạo:

- Giữ vững kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đồng thời tiến đến đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và phổ cập bậc trung học vào năm 2010.

- Tiếp tục xã hội hóa giáo dục đi kèm với nâng cao chất lượng dạy và học.

- Phát triển một số trường cao đẳng và đại học đạt trình độ đào tạo tương đương với khu vực vào năm 2010 và tương đương với các trường Quốc tế vào năm 2015.

6. Phát triển lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Từng bước hiện đại hóa mạng lưới y tế, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đầu tư xây dựng các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh từ nguồn ngân sách, thực hiện xã hội hóa các dịch vụ y tế, kết hợp giữa y tế công và y tế ngoài công lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong tỉnh.

7. Phát triển lĩnh vực văn hóa - thông tin - thể dục thể thao:

- Không ngừng phát triển lĩnh vực văn hóa-thông tin, thể dục-thể thao, nâng cao đời sống tinh thần, rèn luyện sức khỏe, xây dựng nếp sống văn minh cho nhân dân.

- Phấn đấu đến năm 2010 có trên 96% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”; trên 95% ấp, khu phố đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.

+ Đến năm 2015 có trên 98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”; trên 97% ấp, khu phố đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa.

8. Thực hiện chính sách lao động và xã hội:

- Tích cực thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội, đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế nhanh với tạo chuyển biến cơ bản trong giải quyết các vấn đề xã hội. Tích cực thực hiện các chính sách xã hội về lao động và giải quyết việc làm, cải thiện nhanh và nâng cao một bước cơ bản đời sống nhân dân lao động.

- Tăng cường thực hiện quyền bình đẳng về giới, bảo vệ quyền lợi trẻ em, thực hiện tích cực chính sách kế hoạch hóa gia đình, tăng cường thực hiện các chương trình phòng, chống tệ nạn xã hội.

9. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:

- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và xã hội, trước mắt và lâu dài.

- Tăng cường kiểm soát, phòng, chống ô nhiễm môi trường, mở rộng mạng lưới quan trắc môi trường nhất là ở các khu vực có khu công nghiệp và đô thị để dự báo và xử lý kịp thời ô nhiễm môi trường. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư tập trung trong tỉnh, xây dựng các khu xử lý rác thải sinh hoạt và công nghiệp.

10. Quốc phòng - An ninh:

- Tiếp tục củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, phát triển kinh tế- xã hội đi đôi với xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, sẵn sàng đối phó thắng lợi với các tình huống xảy ra.

- Đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội, củng cố thế trận an ninh nhân dân, tăng cường xây dựng lực lượng công an nhân dân nhất là tuyến xã. Phối hợp các lực lượng thực hiện có hiệu quả các chương trình Quốc gia về phòng chống tội phạm và bài trừ các tệ nạn xã hội.

11. Xây dựng kết cấu hạ tầng:

- Đầu tư xây dựng đồng bộ và tương xứng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, cảng biển, sân bay Quốc tế, mạng lưới cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc, chiếu sáng, xử lý chất thải đảm bảo phù hợp quy hoạch và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn.

12. Phát triển đô thị:

- Xây dựng thành phố Biên Hòa là trung tâm hành chính, công nghiệp và dịch vụ và là đầu mối giao lưu quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Quy mô dân số đến năm 2010 khoảng 645 nghìn người, đến năm 2020 khoảng 830 nghìn người.

- Xây dựng thành phố Nhơn Trạch với chức năng là thành phố công nghiệp, dịch vụ của tỉnh, là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Quy mô dân số đến năm 2010 khoảng 265 nghìn người và đến năm 2020 khoảng 600 nghìn người.

- Xây dựng đô thị Long Thành với chức năng là thành phố dịch vụ và công nghiệp của tỉnh, đối với vùng là trung tâm dịch vụ vận chuyển hàng không (có sân bay Quốc tế), thành phố khoa học công nghệ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (có khu đô thị công nghệ cao và khu sinh dưỡng công nghiệp). Hướng phát triển đô thị sinh thái, đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị cấp III có quy mô dân số nội thị 180 nghìn đến 200 nghìn người.

- Xây dựng thị xã Long Khánh với chức năng đô thị trung tâm về dịch vụ và công nghiệp của tiểu vùng thứ III, là trung tâm đầu mối giao lưu thương mại hàng hóa nông sản, trung tâm công nghiệp chế biến, quy mô dân số khoảng 80 nghìn đến 100 nghìn người vào giai đoạn 2015 - 2020.

IV. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:

1. Huy động đầu tư thực hiện quy hoạch:

Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện quy hoạch; xây dựng các chính sách thu hút đầu tư; kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức: Đầu tư trực tiếp, gián tiếp, liên doanh, đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng BOT, BT, BOO... Đồng thời tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư.

2. Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội:

Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhất là cấp cơ sở, đồng thời không ngừng đổi mới cơ chế, chính sách quản lý để phát huy tinh thần năng động sáng tạo trong phát triển trong các ngành, lĩnh vực ở tỉnh.

3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại:

Tích cực thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

4. Phát triển nguồn nhân lực:

Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề và giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ và lực lượng lao động, quản lý. Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong tất cả các lĩnh vực và ngành nghề. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và tham gia các hoạt động xã hội.

5. Xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên.

6. Đẩy mạnh phát triển các loại thị trường:

Tăng cường phát huy cơ chế thị trường kết hợp với cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

7. Xây dựng chương trình hành động thực hiện quy hoạch.

- Xây dựng các chương trình phát triển cụ thể của từng lĩnh vực trong mỗi giai đoạn 5 năm,

- Phân công các cấp các ngành trong tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành ở Trung ương để tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Xây dựng chương trình, dự án thu hút đầu tư thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn.

8. Thông tin tuyên truyền về quy hoạch.

Sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thông báo rộng rãi đến tất cả các ngành, các địa phương và nhân dân trong tỉnh biết để phối hợp tổ chức thực hiện.

Tờ trình này thay thế cho Tờ trình số 6263//TTr-UBND ngày 21/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Trên đây là báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái