cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị quyết số 63/2005/NQ-HĐND ngày 23/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Về các đề án, phương án, chương trình, tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 63/2005/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Ngày ban hành: 23-12-2005
  • Ngày có hiệu lực: 02-01-2006
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 15-05-2010
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 20-07-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2005/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 23 tháng 12 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC ĐỀ ÁN, PHƯƠNG ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, TỜ TRÌNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH TẠI KỲ HỌP THỨ 6 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VII

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII-KỲ HỌP THỨ 6

- Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày các đề án, phương án, chương trình, tờ trình về: điều chỉnh, phân vạch địa giời hành chính huyện Mỏ Cày và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2007; thành lập Ban thi đua – khen thưởng tỉnh; kế hoạch sử dụng đất năm 2006; giá các loại đất năm 2006; phát triển kinh tế hợp tác - hợp tác xã 2006-2010; Đề án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe búyt; trợ giúp người tàn tật về đời sống, việc làm, học vấn, nghề nghiệp giai đoạn 2006-2010; Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2006-2010; Chương trình phòng chống tệ nạn xã hội giai đoạn 2006-2010; phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010.

Sau khi xem xét báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I- Về phương án điều chỉnh, phân vạch địa giời hành chính huyện Mỏ Cày và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương điều chỉnh, phân vạch địa giới hành chính huyện Mỏ Cày và một số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành xây dựng đề án cụ thể và thực hiện các thủ tục về điều chỉnh phân vạch địa giới hành chính các cấp, đảm bảo quy trình, quy định của pháp luật.

II- Về đề án thành lập Ban thi đua – khen thưởng tỉnh và bộ máy công tác thi đua khen thưởng ở sở ngành, doanh nghiệp hạng 1, 2; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn:

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề án thành lập Ban Thi đua – khen thưởng tỉnh và bộ máy công tác thi đua khen thưởng ở sở ngành, doanh nghiệp hạng 1, 2; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn theo nội dung Tờ trình số 2959/TTr-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của Ban Thi đua- khen thưởng từ tỉnh đến cơ sở thực hiện theo Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện cụ thể, đúng trình tự và quy định pháp luật.

III- Về đề án phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo tổng kết tình hình thực hiện đề án phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2001-2005 và phương hướng mục tiêu, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra trong giai đoạn 2006-2010.

Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý một số vấn đề sau:

- Các hoạt động khoa học công nghệ phải bám vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã nêu trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) của Hội đồng nhân dân tỉnh, thật sự đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ, trình độ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá tỉnh nhà, góp phần nâng cao trình độ lãnh đạo và quản lý của các cơ quan Đảng, Nhà nước cũng như trình độ ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong mọi mặt đời sống xã hội.

- Việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ cần xác định rõ các trọng tâm, các trình tự ưu tiên để cụ thể hóa tàhnh kế hoạch hàng năm, bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả.

- Tiếp tục đổi mới chính sách thu hút, đãi ngộ, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ, bồ dưỡng trong và ngoài nước theo nhu cầu phát triển. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ.

- Tăng cường vai trò của cấp chính quyền trong định hướng phát triển khoa học công nghệ, trong việc xây dựng và phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ đặc biệt là vai trò tổ chức, chỉ đạo việc gắn kết khoa học và công nghệ với sản xuất kinh doanh.

IV- Về Kế hoạch sử dụng đất năm 2006 và Tờ trình số 2854/TTr-UBND về việc xin được tiếp tục thực hiện giá các loại đất năm 2006 theo Quyết định số 5125/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai kế hoạch sử dụng đất năm 2006 và tiếp tục thực hiện giá các loại đất năm 2006 theo Quyết định số 5125/QĐ-UB ngày 30/12/2004.

V- Về đề án phát triển kinh tế hợp tác - hợp tác xã giai đoạn 2006-2010:

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đề án phát triển kinh tế hợp tác - hợp tác xã giai đoạn 2006-2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện đề án, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý một số vấn đề sau:

- Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã phải đi đôi với việc củng cố nâng cao chất lượng, các tổ hợp tác- hợp tác xã hiện có, đảm bảo các nguyên tắc hoạt động của kinh tế hợp tác, hợp tác xã theo luật định, gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo ra những vùng sản xuất chuyên canh có khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng sản phẩm cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường và đạt hiệu quả cao.

- Mô hình hợp tác phải phù hợp với từng loại hình, phát triển theo phương châm tích cực, bền vững đi từ thấp đến cao và hiệu quả thiết thực và phải được các mục tiêu đã nêu trong đề án.

VI- Đề án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe búyt:

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Tờ trình số 2855/TTr-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ tiền lãi vay ngân hàng trong 03 năm đầu bắt đầu (từ năm 2006 đến năm 2008) thực hiện đề án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (giai đoạn 1- phương án 2).

Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.

Chủ đầu tư (HTX xe khách liên tỉnh và du lịch Thống Nhất) phải cam kết thực hiện đúng nội dung đề án trình với thời gian hoạt động tối thiểu là 10 năm. Nếu vi phạm cam kết, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền do ngân sách đã hỗ trợ.

VII- Về đề án trợ giúp người tàn tật về đời sống, việc làm, học vấn, nghề nghiệp giai đoạn 2006-2010:

- Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đề án trợ giúp người tàn tật về đời sống, việc làm, học vấn, nghề nghiệp giai đoạn 2006-2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.

Để thực hiện tốt các chính sách về y tế, giáo dục và các chính sách trịơ cấp xã hội tại cộng đồng, hỗ trợ nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội, chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm cho người tàn tật trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Cần đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động trợ giúp người tàn tật như: Vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm hỗ trợ cho người tàn tật trong toàn tỉnh bằng mọi hình thức; đặc biệt quan tâm hỗ trợ về nghề nghiệp và việc làm đối với con em gia đình có người tàn tật nghèo trong cuộc sống, nghề nghiệp, việc làm.

- Tăng cường giáo dục hòa nhập đối với trẻ tàn tật.

- Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các chi, tổ, hội, câu lạc bộ nghề nghiệp dành riêng cho người tàn tật, nhằm giúp người tàn tật có cơ hội hòa nhập cộng đồng.

- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT-BLĐTBXH—BTC-BKHĐT của liên Bộ LĐTBXH-Bộ Tài chính- Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật.

- Định kỳ hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện đề án, kịp thời biểu dương, khen thưởng những cá nhân, các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước đã đóng góp công sức giúp người tàn tật trên địa bàn tỉnh.

VIII- Về chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2006-2010:

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2006-2010, tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ các nhu cầu và quyền cơ bản trẻ em, ngăn chặn và giảm đến mức thấp nhất trình trạng xâm hại trẻ em, xây dựng môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em tỉnh Bến Tre được bảo vệ chăm sóc, giáo dục phát triển toàn diện.

Giai đoạn 2006-2010 cần có những giải pháp tích cực thực hiện tốt các mục tiêu:

- Sức khỏe cho mọi trẻ em: đảm bảo các điều kiện chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em. Kéo giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi(<2%), dưới 5 tuổi (<3%); trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2.500g (<3%); trẻ suy dinh dưỡng (<20%).

- Giáo dục cho mọi trẻ em: tăng cường giáo dục toàn diện, tăng tỷ lệ trẻ đi học đúng độ tuổi. Giữ vững thành quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Phấn đấu huy động: nhà trẻ 8%; mẫu giáo 65%; trẻ 6 tuổi vào lớp một 98%; trẻ từ 6-14 tuổi 98%; trẻ đi học đúng độ tuổi: tiểu học 98%; trung học cơ sở 90%. Hiệu quả đào tạo: tiểu học 90%; trung học cơ sở 85%.

- Bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: xây dựng và tổ chức thực hiện tốt đề án “chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn” theo Quyết định số 65/2005/QĐ ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ; giúp trẻ em lang thang trở về gia đình đạt 50%-70%; giảm trẻ làm trái pháp luật 90%; trẻ em đươc khai sinh trước tuổi: 85%-90%.

- Chăm sóc đời sống văn hóa tinh thần: tổ chức nhiều sân chơi lành mạnh, bổ ích cho trẻ em: 70% xã, phường có cơ sở vui chơi giải trí cho trẻ em; 90% huyện, thị xã có các tụ điểm sinh hoạt văn hóa công cộng.

IX- Chương trình phòng chống tệ nạn xã hội giai đoạn 2006-2010:

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với chương trình phòng chống tệ nạn xã hội giai đoạn 2006-2010.

Từ nay đến năm 2010, các ngành, các địa phương phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân phòng, chống tệ nạn xã hội:

- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục nhằm kéo giảm và ngăn chặn không để phát sinh số đối tượng ma tuý, mại dâm.

- Đấu tranh, triệt phá kịp thời các ổ nhóm, đường dây tội phạm ma tuý, mại dâm.

- Đến năm 2010 có 150 xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma tuý, mại dâm.

- Can thiệp để giảm tác hại lây truyền HIV/AIDS trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2010.

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa và tổ chức thực hiện.

X- Tổ chức thực hiện:

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 12 năm 2005./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be