cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 684/QĐ-UBND ngày 16/05/2016 Về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu văn bản: 684/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 16-05-2016
  • Ngày có hiệu lực: 16-05-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3114 ngày (8 năm 6 tháng 14 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 684/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 16 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;

Căn cứ Quyết định số: 2245/QĐ-TTg ngày 11/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu Ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số: 19/TTr-SKHCN ngày 04 tháng 5 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 GẮN VỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. QUAN ĐIỂM

- Khoa học và công nghệ (KH&CN) gắn với mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Kạn.

- Sắp xếp, bố trí hệ thống tổ chức KH&CN công lập ở địa phương gắn với chuyển đổi mô hình hoạt động, phát triển nguồn nhân lực chất lượng, phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, gắn hoạt động khoa học và công nghệ với hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng tạo vùng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông, lâm nghiệp; khai thác và phát triển thương hiệu các sản phẩm hàng hóa nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế trong sản xuất.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tái cơ cấu ngành KH&CN nhằm nâng cao năng lực nội sinh của ngành, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ổn định và tăng cường an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2020, phát triển đồng bộ các lĩnh vực KH&CN, tập trung ưu tiên một số lĩnh vực có thế mạnh, như: Công nghệ sinh học, công nghệ cao phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, chế biến nông sản, y-dược, bảo vệ môi trường, công nghệ vật liệu mới; củng cố, phát triển tổ chức KH&CN công lập, từng bước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.

Trong đó, đến năm 2020: Xây dựng được ít nhất 02 mô hình sản xuất rau công nghệ cao; 01 mô hình chế biến chè Shan tuyết; 01 sản phẩm của địa phương được đăng ký nhãn hiệu tập thể; có ít nhất 03 tổ chức KH&CN công lập; xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, bước đầu hỗ trợ khoảng 20 doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh trên thị trường.

- Đến năm 2030: Tiếp tục đầu tư tiềm lực KH&CN đáp ứng một phần yêu cầu cơ bản theo hướng tiên tiến và hiện đại. Mở rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn trong sản xuất nông lâm nghiệp, tạo vùng sản xuất sản phẩm an toàn cung cấp cho thị trường.

- Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Phát triển các doanh nghiệp KH&CN, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ KH&CN. Hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phát triển được ít nhất 03 doanh nghiệp KH&CN; 02 tổ chức KH&CN công lập; xây dựng 01 Phòng Công nghệ sinh học.

III. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU

A. Tiềm lực khoa học và công nghệ

1. Nhân lực khoa học và công nghệ

- Đến năm 2020: Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đồng bộ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cả về số lượng và chất lượng phục vụ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ theo yêu cầu, phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh. Phát triển và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại địa phương; tăng cường hoạt động phối hợp nghiên cứu giữa các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng với người sản xuất và doanh nghiệp.

- Đến năm 2030: Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ

- Cơ cấu lại hệ thống tổ chức KH&CN công lập phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển KH&CN quốc gia; phù hợp với các lĩnh vực khoa học và hướng công nghệ ưu tiên và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Quy hoạch hệ thống tổ chức KH&CN của tỉnh phù hợp với các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN, gắn với thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập.

- Đến năm 2020: Củng cố và phát triển 03 tổ chức KH&CN công lập: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Bắc Kạn; Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bắc Kạn, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn, đo lường chất lượng Bắc Kạn.

- Đến 2030: Phát triển thêm 02 tổ chức KH&CN công lập, dự kiến là: Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi tỉnh Bắc Kạn; Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm tỉnh Bắc Kạn; đến năm 2030 có ít nhất 03 doanh nghiệp KH&CN.

3. Hạ tầng khoa học và công nghệ

- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch phát triển các lĩnh vực KH&CN theo hướng gắn kết chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, địa phương. Rà soát lại các dự án đầu tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ từng dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt.

- Đến năm 2020 tập trung huy động nguồn lực, thu hút đầu tư để xây dựng và đưa vào hoạt động khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Bắc Kạn, huyện Bạch Thông, huyện Ba Bể.

- Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin và thống kê KH&CN địa phương theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa. Phát triển và sử dụng hiệu quả thông tin KH&CN trong tỉnh. Tăng cường kết nối với hệ thống thông tin KH&CN quốc gia.

- Đến năm 2030: Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thành lập các phòng thí nghiệm, kết nối với hệ thống phòng thí nghiệm thuộc các Viện nghiên cứu, Trường Đại học tại khu vực.

B. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Xây dựng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Từ nay đến năm 2020: Các nhiệm vụ KH&CN sẽ theo hướng tập trung phát triển các công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao, các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ năng lượng mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường phục vụ 04 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020.

Đến năm 2030: Cơ cấu hợp lý giữa nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của Bắc Kạn; phát triển công nghệ cao, công nghệ sinh học phục vụ phát triển sản xuất.

2. Triển khai nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo các định hướng chủ yếu sau:

2.1. Đến năm 2020:

a) Đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

b) Ưu tiên ứng dụng một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao:

- Chú trọng tiếp nhận, ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, chế biến nông lâm sản, y - dược, bảo vệ môi trường.

Ứng dụng quy trình, kỹ thuật VietGAP trong canh tác và sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quýt, tạo ra vùng sản xuất bền vững cho sản phẩm quýt tỉnh Bắc Kạn.

Ứng dụng công nghệ cao (áp dụng quản trình quản lý cây trồng tổng hợp ICM, VietGAP…) để xây thành công mô hình rau an toàn phù hợp với điều kiện Bắc Kạn.

- Chú trọng tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ sản xuất vật liệu mới trong xây dựng, công nghiệp, chế biến khoáng sản.

- Phát triển công nghệ môi trường: Xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh. Phát triển công nghệ tái chế chất thải.

Lựa chọn công nghệ sạch, nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích nhập, sáng chế thiết bị và công nghệ xử lý chất thảiỨng dụng các công nghệ bảo vệ môi trường hiện đại nhằm phòng ngừa, ứng phó và giải quyết triệt để các thảm họa môi trường phục vụ thiết thực cho lĩnh vực bảo vệ môi trường trong tiến trình công nghiệp hóa của tỉnh.

c) Khoa học xã hội và nhân văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn đổi mới kinh tế - xã hội; chú trọng các nghiên cứu về mô hình và chiến lược phát triển, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác xây dựng đảng, xây dựng nhà nước, xu thế phát triển xã hội, văn hóa, lịch sử, dân tộc, tôn giáo phục vụ xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

d) Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển KH&CN trong các ngành, lĩnh vực tại địa phương:

- Tiếp tục phát triển KH&CN nông nghiệp: Phát triển các giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác, công nghệ bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp như tinh bột dong riềng, cam, quýt, khoai môn… Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật, nhằm tăng năng suất, chất lượng và phòng trừ sâu bệnh hồng không hạt Bắc Kạn. Triển khai mô hình sản xuất chè an toàn, chế biến các sản phẩm chè tuyết (chè Shan) theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Tiếp tục xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm nông sản có thế mạnh trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện về nhãn mác cho một số sản phẩm nông sản đặc trưng đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tỉnh như cam, quýt, miến dong, gạo bao thai để đưa vào hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trong nước và hướng tới xuất khẩu.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong chế biến, sản xuất thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền.

- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

- Chú trọng ứng dụng KH&CN để khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng sinh thái, từng bước tạo được các sản phẩm chủ lực cho từng vùng sinh thái trong tỉnh.

e) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia, chương trình cấp nhà nước về KH&CN. Tập trung thực hiện Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020; Chương trình quốc gia phát triển Công nghệ cao đến năm 2020; Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.

Chú trọng ứng dụng KH&CN để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi; hình thành các sản phẩm chủ lực của mỗi vùng. Triển khai có hiệu quả Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển nông thôn và miền núi.

2.2. Tầm nhìn đến năm 2030:

Phát triển thị trường KH&CN, tăng cường hội nhập KH&CN trong khu vực và cả nước. Từng bước làm chủ một số công nghệ cao trong sản xuất chế biến nông, lâm sản. Ứng dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, bảo vệ môi trường sinh thái, chống biến đổi khí hậu.

IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ

a) Hoàn thiện khung pháp lý

- Rà soát bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN theo hướng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích phát triển KH&CN.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc hoạch định cơ chế, chính sách và định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

b) Bổ sung, hoàn thiện và tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách mới về hoạt động KH&CN.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu KH&CN.

- Điều chỉnh bổ sung và thực thi có hiệu quả cơ chế: Đánh giá độc lập, hội đồng tư vấn, phản biện, giám định xã hội, thuê chuyên gia thuộc các lĩnh vực ưu tiên đối với các hoạt động KH&CN, nâng cao chất lượng tư vấn của các hội đồng tư vấn KH&CN.

- Đổi mới công tác quản lý tài chính, tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ theo hướng giao quyền tự chủ cao cho thủ trưởng tổ chức KH&CN.

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Thúc đẩy mối liên kết ba bên giữa nhà khoa học, tổ chức khoa học và công nghệ - doanh nghiệp - nhà nước, quan tâm hỗ trợ hoạt động sáng kiến của người dân.

2. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

a) Về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ

- Đẩy mạnh triển khai chính sách sử dụng, trọng dụng và tôn vinh cán bộ khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ của lực lượng cán bộ quản lý KH&CN ở địa phương.

- Chuẩn hóa cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan chuyên môn quản lý KH&CN ở địa phương.

- Xây dựng chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ KH&CN đầu ngành, cán bộ KH&CN được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học quan trọng của tỉnh, cán bộ KH&CN trẻ tài năng.

- Phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, thu hút chuyên gia nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ làm việc trong các doanh nghiệp.

b) Về hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ

- Hoàn thành việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức KH&CN công lập thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN.

- Xây dựng quy hoạch hệ thống tổ chức KH&CN của tỉnh phù hợp với các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN trong từng giai đoạn, gắn với thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, trong đó:

+ Tăng cường nguồn lực cho Sở KH&CN và các đơn vị trực thuộc (Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc Kạn).

+ Hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: các tổ chức dịch vụ KH&CN, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

3. Tiếp tục đổi mới phương thức đầu tư và cơ chế tài chính

a) Về phương thức đầu tư

- Huy động hợp lý các nguồn lực đầu tư cho KH&CN, bảo đảm tổng đầu tư xã hội cho KH&CN từ 1,5-2% tổng chi ngân sách của tỉnh theo quy định của Luật KH&CN năm 2013.

- Triển khai thực hiện cơ chế hợp tác công tư đồng tài trợ (PPP), cơ chế đầu tư đặc biệt đối với các nhiệm vụ KH&CN quy mô lớn.

- Thực hiện các cơ chế chính sách để huy động nguồn vốn xã hội đầu tư vào phát triển hạ tầng kỹ thuật KH&CN, phát triển các công nghệ, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển và có khả năng dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương.

- Mở rộng việc tìm kiếm và triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu theo hình thức hợp tác song phương và đa phương với các nước có nền khoa học phát triển để tiếp cận công nghệ hiện đại và thu hút kinh phí đầu tư từ nước ngoài cho khoa học và công nghệ.

b) Về cơ chế tài chính

Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập, thực hiện cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần, đến giai đoạn 2030 xem xét thành lập Quỹ Phát triển KH&CN.

4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ

- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các tổ chức KH&CN nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật có khả năng tạo ra các sản phẩm KH&CN có tính cạnh tranh trên thị trường.

- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới để tạo ra thị trường KH&CN.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chợ thiết bị công nghệ (Techmart) để có điều kiện mua bán và quảng bá công nghệ, thiết bị.

- Đẩy mạnh hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.

- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu triển khai, khai thác sáng chế, giải mã công nghệ nhập khẩu, ưu tiên mua bán công nghệ nội địa do các tổ chức khoa học và công nghệ tạo ra.

- Thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng tại các doanh nghiệp (Thực hiện theo Quyết định 1534/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020” thuộc chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”).

5. Thúc đẩy phát triển mối liên kết giữa viện nghiên cứu, trường đại học với doanh nghiệp nhằm thương mại hóa sản phẩm khoa học và công nghệ

- Phát triển mạng lưới các tổ chức xúc tiến liên kết giữa viện nghiên cứu, trường đại học với doanh nghiệp.

- Phát triển mạnh hình thức doanh nghiệp đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cho viện nghiên cứu, trường đại học thực hiện; liên kết với viện, trường xây dựng và cùng tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.

6. Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ

- Tranh thủ các chương trình hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các quốc gia, tài chính… cho hoạt động nghiên cứu, triển khai KH&CN trên địa bàn tỉnh; liên kết đào tạo nhân lực KH&CN cho tỉnh.

- Tăng cường hợp tác với các Trường Đại học, các Viện nghiên cứu trong và ngoài nước. Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính... để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà KH&CN đến công tác tại tỉnh.

- Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước, trong lĩnh vực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao.

7. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

- Đơn giản hóa quy trình và thủ tục, giảm thời gian và chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công trong việc quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Tích cực triển khai Chính phủ điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính

8. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức xã hội về khoa học và công nghệ

Tăng cường công khai minh bạch thông tin về kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, kết quả chuyển giao và ứng dụng các sản phẩm KH&CN vào sản xuất và đời sống xã hội.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

- Hướng dẫn các Sở, Ngành, địa phương thực hiện kế hoạch lồng ghép trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.

- Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch hành động thực hiện đề án.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp KH&CN để thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định.

- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư về KH&CN theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau tại thành phố Bắc Kạn, huyện Bạch Thông, Ba Bể. Ứng dụng quy trình, kỹ thuật VietGAP trong canh tác và sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quýt, hồng không hạt và các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh khác.

- Gắn kết, lồng ghép với kế hoạch hành động thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt; củng cố, phát triển Trung tâm Giống cây trồng - vật nuôi, chuyển đổi thành tổ chức KH&CN.

4. Sở Công thương

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất các chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng.

- Hoàn thiện về nhãn mác cho một số sản phẩm nông sản đặc trưng đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tỉnh như cam, quýt, miến dong, gạo bao thai để đưa vào hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại trong nước và hướng tới xuất khẩu.

5. Sở Y tế

- Xây dựng, củng cố và phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ đảm bảo hoạt động hiệu quả.

- Gắn kết, lồng ghép việc thực hiện các nội dung và giải pháp của kế hoạch hành động thực hiện đề án trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành.

6. UBND các huyện, thành phố

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc chọn địa điểm xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau; Ứng dụng quy trình, kỹ thuật VietGAP trong canh tác và sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng quýt, hồng không hạt.

- Chủ động đề xuất các nhiệm vụ KH&CN và phối hợp với các Sở, Ngành tổ chức thực hiện các nội dung trong kế hoạch; đề xuất giải pháp phát triển ứng dụng KH&CN trong phạm vi của địa phương; đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

7. Các Sở, Ngành liên quan

- Phối hợp xây dựng các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện Kế hoạch theo phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cấp mình.

- Chủ động đề xuất các nhiệm vụ KH&CN và phối hợp với các Sở, Ngành tổ chức thực hiện các nội dung trong kế hoạch; tăng cường đặt hàng nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành.

8. Công tác báo cáo

Hàng năm, vào tháng 11, các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tích cực chỉ đạo thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ Kế hoạch đề ra./.