cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/04/2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 172/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 04-04-2016
  • Ngày có hiệu lực: 04-04-2016
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-03-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 343 ngày ( 11 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-03-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-03-2017, Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/04/2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
T
NH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 04 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;

Theo đề nghcủa Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 475/SNV ngày 28/3/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ cải cách hành chính (Bộ Nội vụ);
- Cơ quan đại diện Bộ Nội vụ tại Đà N
ng;
- TT T
nh y; TT HĐND tnh;
- CT, các P
CT UBND tnh;
- VPUB: PCVP(NC), CBTH;

- Lưu: VT, NClmc266.

CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Căng

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tnh Quảng Ngãi)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động phục vụ nhân dân; bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp, đổi mới cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ về tài chính, xã hội hóa; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng, đủ về số lượng và cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới.

Trọng tâm cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 là xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, đạo đức công vụ tốt; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công và đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước theo hướng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Trong đó quan trọng nhất là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo giảm thành phần hồ sơ, giảm thời gian xử lý, giảm chi phí thực hiện; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại; đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, ly sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo thành công của cải cách hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.

2. Mc tiêu cthể

a) Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND các cấp trong công tác tham mưu, hoạch định chính sách, cụ thể hóa chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm thu hút đầu tư và huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.

b) Tăng cường công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo cơ sở pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày.

c) Thường xuyên rà soát, công bố công khai, đơn giản hóa thủ tục hành chính; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; phấn đấu đến năm 2020, 90% các huyện, thành phố; trên 50% số xã, phường, thị trấn áp dụng mô hình Bộ phận một cửa hiện đại.

d) Bộ máy cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được kiện toàn theo quy định của Chính phủ, phù hợp với yêu cầu quản lý đặc thù của tỉnh; có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cơ cấu tổ chức phù hợp; có công nghệ hành chính hiện đại, đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở hoạt động thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước và sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt trên mức 80%.

đ) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đạt chuẩn trình độ và năng lực thi hành công vụ theo vị trí việc làm; 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp triển khai cơ cấu công chức, viên chức theo đúng đề án được phê duyệt; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh theo quy định.

e) Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả trong việc phân bổ, sử dụng ngân sách; tập trung nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước mở rộng, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ, bảo đảm sử dụng có hiệu quả Ngân sách nhà nước.

g) Đẩy mạnh ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính các cấp, từng bước thực hiện chính quyền điện tử, phấn đấu đến năm 2020: 80% các văn bản, tài liệu chính thức (không mật) trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; 100% văn bản không mật trình UBND cấp huyện, UBND tỉnh, Bộ, ngành Trung ương dưới dạng điện tử; 20% thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 10% thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 100% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử và khai thác thông tin văn bản điện tử trong công việc.

g) Duy trì cải thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các cơ quan hành chính nhà nước, phấn đấu đến năm 2020, hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện công bố việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 9001:2008.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Cải cách thể chế

a) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng cơ chế huy động các chuyên gia, các nhà khoa học, nhân dân và đối tượng chịu sự điều chỉnh tham gia vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo văn bản mang tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi.

b) Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương, chủ trương của Tỉnh ủy; xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy định nhằm bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.

c) Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của địa phương.

2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

a) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát TTHC như: Ban hành Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát TTHC; Kế hoạch kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC; Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC; Đề án về liên thông thực hiện TTHC trên một số lĩnh vực; tăng cường kiểm tra hoạt động tiếp nhận và giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổ chức đăng nhập, chỉnh sửa, bổ sung TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.

b) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC trong phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó đơn giản hoặc đề xuất đơn giản tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết, nhằm giảm chi phí tuân thủ TTHC và xem đây là nhiệm vụ thường xuyên định kỳ tháng, quý, năm; đồng thời tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

Trong năm 2016, khẩn trương hoàn thành những nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015.

c) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật, đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ.

d) Thực hiện đầy đủ việc công khai, minh bạch TTHC trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở cơ quan hành chính, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử; xây dựng và công khai quy trình xử lý, giải quyết công việc hành chính, TTHC để tổ chức, công dân biết, thực hiện và giám sát; thực hiện nghiêm túc quy định trách nhiệm công khai, xin lỗi của cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

đ) Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo các ngành, các cấp với tổ chức, cá nhân về TTHC, đặc biệt là TTHC liên quan trực tiếp đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, phân bổ ngân sách, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư nước ngoài, cấp phép xây dựng....

e) Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp tục xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước, chú trọng ở cấp xã; xây dựng triển khai thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính liên thông từ cấp tnh đến cấp huyện, cấp xã và giữa các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo đến năm 2020, 100% TTHC liên thông được giải quyết theo đúng quy trình. Nghiên cứu thành lập Trung tâm Dịch vụ hành chính công cấp tỉnh.

g) Nghiên cứu xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công; xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của công dân, tổ chức trong việc theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC.

3. Cải cách tổ chức bộ máy

a) Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện đảm bảo đng bộ, tinh gọn, hiệu quả phù hợp với thực tiễn của tỉnh và quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

b) Xây dựng Đề án và tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; đổi mới cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.

c) Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực một cách hợp lý cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp; đồng thời, tăng cường kiểm tra, rà soát, khắc phục những bất hợp lý trong quá trình phân cấp, bảo đảm sự quản lý thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức

a) Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính, Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước; trin khai thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, đạo đức công vụ tốt, có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Ban hành chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức làm việc giỏi, hiệu quả. Điều động, thay đổi những cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu đã có thời gian công tác từ 10 năm trở lên ở một vị trí việc làm của một cơ quan.

c) Nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong hoạt động thi tuyn, thi nâng ngạch công chức, viên chức. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải sát thực tế; đồng thời coi trọng công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Rà soát, hoàn thiện chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao để thu hút người tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh; đồng thời, sớm có chính sách để đầu tư phát triển nguồn nhân lực trẻ trong nước và nước ngoài đối với con em người Quảng Ngãi đang học giỏi ở các trường trung học phổ thông và tốt nghiệp đại học hệ chính quy đạt từ loại khá trở lên ở các trường đại học công lập trong nước có uy tín.

d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là những cán bộ, công chức giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của công dân và doanh nghiệp; ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phin hà đối với tổ chức, công dân và doanh nghiệp; kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức, viên chức kém năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ.

đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 13/6/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương không dùng bia, rượu trong buổi trưa của các ngày làm việc và Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính của tỉnh.

5. Cải cách tài chính công

a) Tiếp tục nghiên cứu việc lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước theo kết quả công việc đầu ra đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.

b) Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập; đổi mi căn bản cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong cung cấp dịch vụ công gắn với nhu cầu xã hội, thúc đẩy xã hội hóa, giảm nguồn chi từ ngân sách nhà nước. Nghiên cứu chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính; triển khai thí điểm việc thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với cấp xã; thực hiện có hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Có cơ chế phân bổ ngân sách hợp lý để tạo động lực đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, khuyến khích, động viên cán bộ, công chức làm việc tích cực, gắn việc hoàn thành nhiệm vụ với tin lương, tin thưởng.

6. Về hin đi hóa nền hành chính

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Xây dựng hệ thng thông tin điện tử, kết nối liên thông phần mềm quản lý hệ thống văn bản và hồ sơ công việc giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành với UBND các huyện, thành phố, từng bước kết nối với các xã, phường, thị trấn; nghiên cứu đầu tư xây dựng nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin cho các xã, phường, thị trấn.

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân đặc biệt là trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.

c) Hoàn thành việc kết nối Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi với Cổng thông tin điện tử Chính phủ, hình thành đầy đủ Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng chính quyền điện tử.

d) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước.

đ) Đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng hiện đại; tiếp tục thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

a) Trên cơ sở Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh về cải cách hành chính, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về cải cách hành chính, kịp thời nêu gương điển hình tiên tiến, những sáng kiến, mô hình cải cách hành chính mới.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân; vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ.

d) Xây dựng, ban hành lại Bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh để làm cơ sở đánh giá hiệu quả công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và triển khai nhiệm vụ công tác cải cách hành chính.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; xác định cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, địa phương. Gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm và xác định là một nội dung, tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng của mỗi cơ quan, đơn vị; không xem xét, đề xuất quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu bị cơ quan có thẩm quyền phê bình do không thực hiện nghiêm túc công tác cải cách hành chính đối với nhiệm vụ công việc được giao.

2. Lựa chọn nội dung cải cách hành chính có trọng tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng giai đoạn và thời điểm. Mỗi năm lựa chọn một số nội dung chuyên đề để tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, năm 2016 tập trung vào cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, phân bổ ngân sách, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư nước ngoài, cấp phép xây dựng, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, nhằm thu hút đầu tư, huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Hằng năm, tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, đề ra giải pháp cụ thể, mô hình mới có tính đột phá.

3. Củng cố, kiện toàn công chức, viên chức làm tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.

4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính, kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có thái độ tiêu cực, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu gây phiền hà cho tổ chức, công dân, doanh nghiệp.

5. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020. Huy động các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện công tác cải cách hành chính đảm bảo hiệu quả.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh được bố trí tnguồn ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố

a) Căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu và phân công tổ chức thực hiện. Đồng thời, dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách hàng năm và tổng hợp vào dự toán của ngành, địa phương theo quy định của Luật ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

b) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính đã đề ra; định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo.

2. Sở Ni v

a) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và của tỉnh; định kỳ tổng hợp tình hình triển khai thực hiện của các sở, ngành, địa phương báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ đúng quy định.

b) Chủ trì, triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; theo dõi việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và dịch vụ công về lĩnh vực y tế, giáo dục.

c) Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tư pháp

a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

b) Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung về cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; thường xuyên hướng dẫn việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính và trình UBND tỉnh công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; tăng cường kiểm tra hoạt động tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh; tổ chức đăng nhập, chỉnh sửa, bổ sung thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.

Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.

4. Sở Tài chính

Chủ trì tham mưu thực hiện các nội dung về cải cách tài chính công; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm theo quy định.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 2001:2008 tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng được triển khai trong các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp đẩy mạnh chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI); đẩy mạnh việc thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm trong tỉnh.

b) Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước; xây dựng chính quyền điện tử.

b) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính; đăng tải kịp thời các Bộ thủ tục hành chính được Chủ tịch UBND tỉnh công bố, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin, truyền thông.

8. Sở Y tế, Sở Giáo dc và Đào to

Chủ trì triển khai các nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế, giáo dục; tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục.

9. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi:

Tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.