Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 06/02/2015 Quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu văn bản: 05/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 06-02-2015
- Ngày có hiệu lực: 16-02-2015
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3569 ngày (9 năm 9 tháng 14 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2015/QĐ-UBND | Vĩnh yên, ngày 06 tháng 02 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH2013 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1270/TTr-STC ngày 26/11/2014; văn bản số 91/STC-QLG ngày 27/1/2015 và Báo cáo thẩm định số 151 /BC-STP của Sở Tư Pháp ngày 17/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 06/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định công tác quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc, gồm các lĩnh vực: Bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra các yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết giá, thanh tra chuyên ngành về giá; trách nhiệm, quan hệ phối hợp của các ngành, các cấp trong các lĩnh vực về giá và cơ sở dữ liệu về giá.
2. Những nội dung về quản lý giá không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Luật Giá, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 177/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá, niêm yết giá, thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá:
a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;
b) Điện bán lẻ;
c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
d) Phân đạm urê; phân NPK;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
g) Muối ăn;
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
k) Thóc, gạo tẻ thường;
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đối với mặt hàng quy định tại điểm d, đ, e và k tại mục này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013.
- Đối với mặt hàng quy định tại điểm h, l mục này thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013.
2. Trường hợp thực hiện bình ổn giá:
a) Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp sau:
- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung – cầu tạm thời;
b) Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
3. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện bình ổn giá:
a) Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Công thương, các sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn;
- Chủ trì cùng Sở Công thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng các cơ quan liên quan thực hiện:
+ Tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thực hiện các biện pháp bình ổn giá do UBND tỉnh quy định;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;
+ Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Sở Công thương
- Chủ trì theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, phản ảnh kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện các biện pháp bình ổn giá;
- Chỉ đạo và tổ chức các biện pháp điều hòa cung cầu hàng hóa-dịch vụ, kiểm tra hàng hóa tồn kho,kiểm soát số lượng, khối lượng hàng hóa trên địa bàn;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;
d) Tổ chức,cá nhân sản xuất kinh doanh: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và hướng dẫn của các Bộ. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện đăng ký giá để bình ổn giá:
a) Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC gửi Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành;
b) Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá theo quy trình, quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính, không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
Điều 4. Định giá
1. Thẩm quyền và trách nhiệm của các ngành trong tham mưu định giá:
Phân công trách nhiệm các ngành xây dựng phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính như sau:
a) Giá các loại đất: Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính.
c) Giá bán, cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương; Giá tài sản là nhà ở để tính thuế trước bạ; Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá bán cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giá cho thuê nhà ở công vụ; Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính.
d) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính.
e) Giá nước sạch sinh hoạt; giá thóc để thu thuế, thủy lợi phí, thu nợ (nếu có); giá bán tài sản, máy móc thiết bị thuộc sở hữu nhà nước; giá các loại báo, tập san của tỉnh; giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật (thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu); Giá xử lý nước thải sinh hoạt Thành Phố Vĩnh Yên và giá xử lý nước thải Khu công nghiệp; Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan.
đ) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương: Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính.
f) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành.
2. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá:
- Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan được phân công xây dựng phương án giá tại Khoản 1 điều 4 của quy định này có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh giá;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật.
- Văn bản kiến nghị điều chỉnh giá của các tổ chức, cá nhân phải nêu rõ lý do, cơ sở xác định mức giá điều chỉnh và gửi về cơ quan được phân công xây dựng phương án giá tại Khoản 1 điều 4 để được xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản nếu kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý.
3. Trình tự, thời gian phối hợp và hồ sơ thực hiện của các cơ quan Nhà nước trong việc trình, thẩm định và quyết định giá được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC cụ thể:
- Cơ quan được phân công xây dựng phương án giá theo quy định tại Khoản 1 điều 4 có trách nhiệm lập Hồ sơ phương án giá theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC gửi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh phương án giá gửi về Sở Tài chính đề nghị thẩm định;
- Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ phương án giá, Sở Tài chính phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá;
- Cơ quan được phân công xây dựng phương án giá căn cứ ý kiến của các Sở, ngành và ý kiến thẩm định của Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá, thời gian để UBND tỉnh ban hành quyết định tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh nhận được Tờ trình đề nghị của các Sở, ngành trình.
Điều 5. Hiệp thương giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện hiệp thương giá đáp ứng các điều kiện sau:
- Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
- Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
2. Các trường hợp tổ chức hiệp thương giá: Theo quy định tại khoản 1 điều 5 và Khoản 2 Điều 23 Luật giá. Sở Tài chính là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 điều 5 này trong các trường hợp sau:
- Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán;
- Khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương giá
- Thành phần và tổ chức hiệp thương giá gồm: Sở Tài chính, đại diện bên mua, bên bán, đại diện cơ quan chuyên ngành và các cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hiệp thương giá.
- Sở Tài chính là cơ quan chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn. Trường hợp bên mua và bên bán có trụ sở đóng tại hai tỉnh khác nhau cùng đề nghị hiệp thương thì Sở Tài chính nơi bên bán đóng trụ sở chủ trì hiệp thương.
4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục hiệp thương giá: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 6. Kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Khoản 1 điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;
b) Xi măng, thép xây dựng;
c) Than;
d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản;
e) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;
g) Cước vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định; cước vận tải hành khách bằng xe buýt; cước vận tải hành khách bằng xe taxi; cước vận tải hành khách theo hợp đồng; cước vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô.
h) Sách giáo khoa;
i) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;
k) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong kê khai giá:
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng các sở quản lý ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá cho phù hợp;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thông báo danh mục các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá;
- Các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào nhiệm vụ của ngành, đơn vị tổ chức tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 7. Niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc thực hiện niêm yết giá theo nguyên tắc:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết.
2. Địa điểm niêm yết giá và cách thức niêm yết giá: thực hiện theo Điều 17, Điều 18, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8. Kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Thẩm quyền quyết định kiểm tra yếu tố hình thành giá:
Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 mục này trong các trường hợp sau:
- Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá;
- Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá:
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương UBND tỉnh ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, giao Sở Tài chính chủ trì theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014; kiểm tra yếu tố hình thành giá quy định tại khoản 2 mục này, trình tự, thủ tục, thời gian kiểm tra quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP; nội dung kiểm tra hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13, Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 9. Thanh tra chuyên ngành về giá
- Thanh tra Sở Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh.
- Hoạt động thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
- Thanh tra chuyên ngành giá thực hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.
Điều 10. Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước về giá
1. Thẩm quyền của UBND tỉnh
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành.
- Định giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan tại địa phương; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết thuộc thẩm quyền để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
2. Trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được UBND tỉnh giao;
- Tổ chức thực hiện các chính sách về giá của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và các văn bản quy phạm pháp luật về giá của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành, thị kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về giá giải quyết khiếu nại tố cáo về giá thuộc thẩm quyền và báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm pháp luật về giá đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
3. Trách nhiệm riêng của từng Sở quản lý ngành, lĩnh vực
a)Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá cho phù hợp;
- Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá hoặc thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Định kỳ vào ngày 01 tháng 7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương.
b) Sở Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm: Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá đất trên địa bàn tỉnh định kỳ 05 năm một lần và công bố vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
c) Sở Giao thông Vận tải xây dựng phương án giá đối với giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt đối với những tuyến đường được trợ giá từ ngân sách địa phương.
d) Sở Xây dựng xây dựng phương án giá đối với: Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá bán cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giá cho thuê nhà ở công vụ;
e) Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin điện tử Vĩnh Phúc
Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên truyền pháp luật về giá, kịp thời chuyển tải các thông tin liên quan đến công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
g) UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được UBND tỉnh giao.
- Tổ chức thực hiện các chính sách về giá của Chính Phủ, các Bộ ngành Trung ương và các văn bản quy phạm pháp luật về giá của tỉnh.
- Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo tình hình giá cả thị trường ở địa phương theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Đôn đốc các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn thực hiện kê khai và đăng ký giá bán, định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp gửi báo giá về Sở Tài Chính.
- Phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra, thanh tra về giá, kiểm tra việc niêm yết giá trên địa bàn, xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
h) UBND các xã, phường, thị trấn
Tổ chức kiểm tra việc niêm yết giá trên địa bàn, xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
i) Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ đúng với giá tạm thời trong hiệp thương giá hoặc giá hiệp thương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ đúng với mức giá cụ thể, khung giá, giá giới hạn do UBND tỉnh và cơ quan, người có thấm quyền quyết định.
- Niêm yết giá đúng quy định tại các điểm giao dịch, mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
- Báo cáo đầy đủ chính xác, kịp thời tài liệu, số liệu có liên quan đến chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa dịch vụ độc quyền theo yêu cầu của Sở Tài chính.
- Sử dụng đúng mục đích tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá.
- Đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá dịch vụ theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định Luật giá, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và bản quy định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; định kỳ 6 tháng, 1 năm, tổng hợp tình hình quản lý giá trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.