cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/07/2014 Về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu văn bản: 09/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 02-07-2014
  • Ngày có hiệu lực: 12-07-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-10-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2642 ngày (7 năm 2 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-10-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-10-2021, Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/07/2014 Về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 05/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình bãi bỏ toàn bộ Quyết định 09/2014/QĐ-UBND và Quyết định 10/2014/QĐ-UBND”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2014/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 02 tháng 7 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 843/STP ngày 25 tháng 6 năm 2104,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1679/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KSTTHC, Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Website tỉnh;
- Lưu VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài

 

QUY CHẾ

CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2014/QĐ-UBND ngày 02/7/2014  của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Quy chế này không điều chỉnh việc công bố, công khai thủ tục hành chính trong nội bộ của các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động công bố, công khai thủ tục hành chính và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính

1. Tất cả các thủ tục hành chính sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố, công khai.

2. Việc công bố, công khai thủ tục hành chính phải kịp thời, chính xác, đầy đủ theo đúng quy định về thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Chương II

CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 4. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công bố các thủ tục hành chính sau đây:

1. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã).

2. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công (sau đây viết tắt là tổ chức dịch vụ công).

Điều 5. Trách nhiệm thống kê, cập nhật thủ tục hành chính

1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thống kê, cập nhật thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ, bãi bỏ thuộc phạm vi, chức năng quản lý ngành, lĩnh vực (bao gồm cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan cấp huyện, cấp xã) theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP và Quy chế này.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thống kê, cập nhật thủ tục hành chính, kiểm soát chất lượng kết quả thống kê, cập nhật thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính

1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực.

2. Đối với trường hợp công bố thủ tục hành chính trên cơ sở Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

a) Trường hợp thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định công bố mà văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh không có quy định khác thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp, đồng thời bổ sung về thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong phần Trình tự thực hiện thủ tục hành chính, hoàn thành dự thảo Quyết định công bố dưới hình thức "Bản sao y bản chính", gửi đến Sở Tư pháp để theo dõi, kiểm soát trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công bố.

b) Trường hợp có bổ sung thủ tục hành chính hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm soạn thảo bổ sung thủ tục hành chính hoặc bổ sung bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế này, gửi dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định công bố.

2. Đối với trường hợp thủ tục hành chính hoặc bộ phận tạo thành thủ tục hành chính được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, cơ quan soạn thảo xây dựng dự thảo Quyết định công bố theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế này gửi Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng.

4. Đối với trường hợp Quyết định công bố có trên 20 thủ tục hành chính thì thời hạn xây dựng dự thảo Quyết định công bố tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được kéo dài thêm tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc.

Điều 7. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính

1. Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được gửi cho Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố bao gồm:

a) Công văn đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố.

b) Dự thảo Tờ trình.

c) Dự thảo Quyết định công bố kèm theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến cho cơ quan soạn thảo trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.

3. Cơ quan soạn thảo hoàn thiện dự thảo, ký duyệt hồ sơ trình công bố gồm: ký ban hành tờ trình, ký xác nhận trách nhiệm (ký nháy) vào dự thảo Quyết định và tất cả các trang phụ lục kèm theo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Sở Tư pháp.

Trường hợp cơ quan soạn thảo và Sở Tư pháp không thống nhất về nội dung công bố thủ tục hành chính thì cơ quan soạn thảo phải có tổng hợp giải trình ý kiến báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi.

Điều 8. Ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình ban hành Quyết định công bố kèm theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định công bố.

Điều 9. Hình thức gửi văn bản

1. Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố và văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Quy chế này phải được gửi đồng thời bằng bản giấy và bản điện tử.

2. Quyết định công bố đã được ký ban hành phải được gửi bằng bản giấy kèm bản điện tử để nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tổ chức công khai theo hướng dẫn tại Chương III Quy chế này.

3. Văn bản điện tử là các tệp tin có thể chỉnh sửa, tái sử dụng (dưới dạng word và excel) được gửi qua hệ thống thư điện tử công vụ và hộp thư điện tử về kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp địa chỉ: kstthc@quangbinh.gov.vn.

Chương III

CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 10. Tổ chức công khai thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính đã được công bố phải được công khai kịp thời, đầy đủ theo quy định sau đây:

1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết theo hướng dẫn tại các Điều 10, 11, 12 và biểu mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP Trong đó, hình thức niêm yết trên bảng và hình thức đóng thành quyển đặt tại nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính là hình thức bắt buộc.

2. Các tổ chức quy định ở Khoản 2, Điều 4, Chương II Quy chế này có trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính được ủy quyền tiếp nhận, giải quyết theo hướng dẫn tại các Điều 10, 11, 12 và biểu mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng Chuyên mục công khai thủ tục hành chính, kết nối Cổng thông tin điện tử của tỉnh với Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Công nghệ thông tin.

4. Các cơ quan soạn thảo Quyết định công bố chịu trách nhiệm nhập và gửi dữ liệu về thủ tục hành chính, văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

5. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm nhập và gửi dữ liệu về thủ tục hành chính, văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; kiểm soát việc nhập dữ liệu và đăng tải công khai thủ tục hành chính của các cơ quan soạn thảo trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

Điều 11. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công khai

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại các đơn vị và các tổ chức dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý.

2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính đã được các cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành công bố tại các đơn vị và các tổ chức dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công khai thủ tục hành chính áp dụng tại cấp huyện, cấp xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý.

Điều 12. Thực hiện thủ tục hành chính đã được công bố, công khai

1. Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức được nhà nước ủy quyền thực hiện dịch vụ công trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai theo quy định tại các Điều 12, 18, 19 và 20 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật chuyên ngành.

2. Các biểu, mẫu thủ tục hành chính được công bố và niêm yết công khai hoặc đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, website Sở Tư pháp có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.

3. Mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia thực hiện thủ tục hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 21 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 13. Trách nhiệm phối hợp xử lý trong trường hợp phát hiện nội dung công bố thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chính xác

1. Trường hợp phát hiện nội dung thủ tục hành chính tại Quyết định công bố chưa đầy đủ, chính xác so với quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc phát hiện thủ tục hành chính đã được ban hành nhưng chưa được công bố thì các cơ quan được giao thực hiện thủ tục hành chính (bao gồm các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) có trách nhiệm kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi đến sở, ban, ngành cấp tỉnh có chức năng quản lý Nhà nước lĩnh vực đó và Sở Tư pháp.

2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh về nội dung Quyết định công bố chưa đầy đủ, chính xác.

3. Các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm kịp thời kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trình người có thẩm quyền công bố sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện nội dung Quyết định công bố chưa đầy đủ, chính xác.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp), Uỷ ban nhân dân cấp huyện định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình công khai và thực hiện thủ tục hành chính theo chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP.

2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo về tình hình công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.

2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí cán bộ, bảo đảm kinh phí, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện.

3. Sở Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động công bố, công khai thủ tục hành chính theo Thông tư 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện các quy định chưa phù hợp, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để sửa đổi, bổ sung Quy chế.

 

PHỤ LỤC 01

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH THỨC ĐIỀN THÔNG TIN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ QUY ĐỊNH TẠI MẪU II PHỤ LỤC I THÔNG TƯ SỐ 05/2014/TT-BTP
(Ban hành kèm theo Quyết định số     /2014/QĐ-UBND ngày     /     /2014  của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

1. Đối với thông tin về các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính (viết tắt là TTHC) đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố phải được cập nhật vào Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh theo hình thức "Bản sao y bản chính".

2. Đối với TTHC có nhiều cơ quan cùng tham gia giải quyết thì cách thức phân loại theo các Quyết định công bố áp dụng tại sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được căn cứ vào cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức.

3. Đối với thông tin về TTHC được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là QPPL) của HĐND, UBND tỉnh và thông tin về thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải được thống kê, trích dẫn đầy đủ, chính xác theo đúng quy định tại văn bản QPPL vào Quyết định công bố của Chủ tịch UBND tỉnh. Thể thức trình bày tên bộ phận tạo thành TTHC phải được đánh dấu (*) và in đậm. Cụ thể như sau:

n. Tên thủ tục n: Điền đầy đủ, chính xác tên gọi của TTHC trong văn bản QPPL.

* Trình tự thực hiện: Trích dẫn đầy đủ, chính xác nội dung thông tin quy định về các bước/công việc mà cá nhân, tổ chức và cơ quan giải quyết TTHC phải thực hiện hoặc tham gia trong quá trình thực hiện TTHC trong các văn bản QPPL. Các bước thực hiện phải được sắp xếp theo thứ tự phù hợp về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý. Lưu ý: Trong phần này, cần bổ sung, ghi rõ thông tin về thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Ví dụ:

- Bước 1: Cá nhân, tổ chức cần nộp hồ sơ cho cơ quan nào? tại đâu? Ghi rõ thời gian, địa chỉ nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện TTHC (Tên trụ sở cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC, số nhà, đường phố, thôn/tiểu khu, xã/phường, huyện/thành phố). Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện TTHC trong ngày, trong tuần, trong tháng của năm (Ví dụ đối với cơ quan làm việc tất cả các ngày trong tuần kể cả ngày thứ 7 ghi: Vào giờ hành chính của tất cả các ngày trong tuần, trừ ngày lễ, tết và Chủ nhật). Khi nộp cần lưu ý gì (ví dụ phải đích thân đối tượng thực hiện TTHC đến nộp hay có thể ủy quyền?). Nộp phí/lệ phí như thế nào?

- Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ như thế nào, quy định về trao giấy tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy hẹn trả kết quả? Trường hợp hồ sơ không hợp đủ điều kiện hoặc phải sửa đổi, bổ sung thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo trả lời ra sao?

- Bước 3: Cơ quan thực hiện TTHC tổ chức việc lấy mẫu kiểm nghiệm, đi kiểm tra, thẩm tra tại hiện trường, cơ sở như thế nào?

- Bước n: Việc phê duyệt kết quả thực hiện TTHC của các cơ quan liên quan? Cá nhân, tổ chức nhận kết quả tại đâu v.v...

* Cách thức thực hiện: Trích dẫn đầy đủ, chính xác nội dung thông tin quy định về cách thức thực hiện TTHC: nộp trực tiếp tại cơ quan A, gửi qua e-mail, bưu điện ...

* Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ: Trích dẫn đầy đủ, chính xác nội dung thông tin quy định về loại hồ sơ cần phải nộp hoặc xuất trình để đối chiếu; yêu cầu về quy cách và số lượng của từng thành phần hồ sơ.

- Số lượng bộ hồ sơ phải nộp theo quy định (lưu ý tránh nhầm lẫn với số lượng của từng thành phần hồ sơ trong mỗi bộ hồ sơ đã nêu trên)

* Thời hạn giải quyết: Trích dẫn đầy đủ, chính xác các thông tin quy định về tổng số thời hạn thực hiện TTHC và thời hạn giải quyết từng bước công việc của từng cơ quan được quy định trong văn bản QPPL.

* Đối tượng thực hiện TTHC: Trích dẫn đầy đủ, chính xác thông tin quy định về các đối tượng cụ thể chịu sự tác động của TTHC theo quy định tại văn bản QPPL.

* Cơ quan thực hiện TTHC:

Điền đầy đủ, chính xác các cơ quan sau (nếu văn bản QPPL có quy định):

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định.

+ Cơ quan hoặc người được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện.

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC (trong trường hợp có nhiều cơ quan, nhiều cấp cùng trực tiếp tham gia giải quyết thì thống kê đầy đủ các cơ quan, đồng thời ghi rõ Cơ quan chủ trì giải quyết TTHC, Cơ quan trực tiếp tiếp nhận hồ sơ TTHC).

+ Cơ quan phối hợp.

* Kết quả thực hiện TTHC: Điền đầy đủ, chính xác kết quả thực hiện TTHC theo quy định tại văn bản QPPL, như: Giấy chứng nhận ĐKQSD đất, Giấy phép xây dựng...; đồng thời đính kèm mẫu kết quả (nếu có) ngay sau TTHC

* Phí, lệ phí: Điền đầy đủ, chính xác thông tin quy định về mức phí, lệ phí và tên loại, số, ký hiệu văn bản quy định mức phí, lệ phí. Nếu văn bản QPPL quy định bảng hướng dẫn tính phí thì có thể đính kèm sau TTHC.

* Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Ghi rõ tên, số, ký hiệu mẫu đơn, mẫu tờ khai và tên loại, số hiệu văn bản quy định; đồng thời đính kèm mẫu sau TTHC.

* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Trích dẫn đầy đủ, chính xác các yêu cầu hoặc điều kiện, ghi điều khoản, tên loại, số, ký hiệu văn bản QPPL quy định về yêu cầu hoặc điều kiện; bao gồm tất cả các yêu cầu, điều kiện về đối tượng thực hiện TTHC, về cơ quan thực hiện TTHC, về hồ sơ, công việc giải quyết, về thời gian, không gian… và các yêu cầu, điều kiện khác để thực hiện TTHC.

* Căn cứ pháp lý của TTHC:

Ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan, tổ chức ban hành, trích yếu nội dung văn bản. Đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại, tên của luật, pháp lệnh và ngày, tháng, năm ban hành. (Lưu ý phân biệt với thông tin về văn bản QPPL chỉ ghi tên loại, số, ký hiệu văn bản tại các bộ phận tạo thành TTHC khác đã nêu trên).

Trường hợp bộ phận cấu thành TTHC chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại văn bản QPPL theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (ví dụ như: thời hạn giải quyết TTHC, cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC...) thì việc thống kê phải ghi rõ: “Chưa có văn bản QPPL quy định”; đồng thời, các sở, ban, ngành chức năng có trách nhiệm kịp thời xây dựng văn bản trình UBND tỉnh ban hành hoặc tham mưu, giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành ./.