cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 10/07/2013 Về Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu văn bản: 10/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Ngày ban hành: 10-07-2013
  • Ngày có hiệu lực: 20-07-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2988 ngày (8 năm 2 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-09-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-09-2021, Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 10/07/2013 Về Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 10/09/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

Số: 10/2013/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 10 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Chỉ thị số 27/2007/CT-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BXD ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng thực thi Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BXD ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về thủ tục cấp giấy phép thầu và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BXD ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BXD ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng;    

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 790 /TTr-SXD ngày 25 tháng 6 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về chế độ thông tin, báo cáo các chỉ tiêu thống kê quốc gia ngành xây dựng và tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để tổng hợp và báo cáo theo phân cấp.

Quy định này không áp dụng đối với thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc thông tin, báo cáo

1. Cung cấp chính xác, đầy đủ các nội dung quy định trong biểu mẫu.

2. Kiểm tra, rà soát số liệu đảm bảo tính thống nhất.

3. Báo cáo, cung cấp số liệu đúng thời gian quy định.

4. Đảm bảo tính liên tục.

Chương II

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 3. Các biểu mẫu báo cáo

Các biểu mẫu báo cáo để thu thập các chỉ tiêu thống kê quốc gia thuộc lĩnh vực ngành xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh được nêu tại Phụ lục I ( gồm 18 biểu mẫu) ban hành theo Quyết định này. Phần thuyết minh giải thích các thông tin có liên quan đến thông tin thống kê trong phần mẫu báo cáo được nêu tại Phụ lục II ban hành theo Thông tư số 06/2012/TT-BXD ngày 10/10/2012 của Bộ Xây dựng Quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng.

Các biểu mẫu báo cáo về tình hình hoạt động xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh được nêu tại Phụ lục II (gồm 12 biểu mẫu) ban hành theo Quyết định này.

Điều 4. Chế độ báo cáo các chỉ tiêu thống kê quốc gia thuộc lĩnh vực ngành xây dựng

Chế độ báo cáo thực hiện định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất theo quy định chi tiết từng biểu mẫu nêu tại Phụ lục I.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng làm đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo gồm: Cơ quan đầu mối cấp tỉnh (Sở Xây dựng), cấp huyện (UBND huyện, thành phố), cấp xã (UBND xã, phường, thị trấn).

1. Báo cáo định kỳ:

a) Báo cáo tháng: Sở Xây dựng báo cáo theo mẫu số 01/BCĐP, gửi Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau tháng báo cáo.

b) Báo cáo quý: Sở Xây dựng báo cáo theo mẫu số 01/BCĐP gửi Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo của quý báo cáo.

c) Báo cáo 6 tháng:

- Sở Xây dựng báo cáo theo các mẫu tại Phụ lục I (trừ mẫu số 07/BCĐP; 12/BCĐP; 13a/BCĐP; 13b/BCĐP), gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15/6.

- UBND huyện, thành phố báo cáo theo các mẫu số 03/BCĐP; 04/BCĐP; 05/BCĐP; 06/BCĐP; 08/BCĐP; 10/BCĐP; 17/BCĐP, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/6.

- UBND xã, phường, thị trấn báo cáo theo các mẫu số 03/BCĐP; 04/BCĐP, gửi UBND huyện, thành phố trước ngày 05/6.

d) Báo cáo năm:

- Sở Xây dựng báo cáo theo các mẫu tại Phụ lục I, gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15/12 ( báo cáo sơ bộ), trước ngày 15/3 năm sau năm báo cáo (báo cáo chính thức), riêng mẫu số 01/BCĐP gửi trước ngày 20/01 năm sau năm báo cáo.

- UBND huyện, thành phố báo cáo theo các mẫu số 03/BCĐP; 04/BCĐP; 05/BCĐP; 06/BCĐP; 07/BCĐP; 08/BCĐP; 10/BCĐP; 12/BCĐP;13a/BCĐP; 13b/BCĐP; 17/BCĐP, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/12 (báo cáo sơ bộ), trước ngày 10/3 năm sau năm báo cáo (báo cáo chính thức).

- UBND xã, phường, thị trấn báo cáo theo các mẫu số 03/BCĐP; 04/BCĐP; 12/BCĐP; 13a/BCĐP; 13b/BCĐP, gửi UBND huyện, thành phố trước ngày 05/12 (báo cáo sơ bộ), trước ngày 05/3 năm sau năm báo cáo (báo cáo chính thức).

2. Báo cáo đột xuất: Khi cơ quan đầu mối cấp trên yêu cầu.

3. Nguồn thông tin, số liệu:

Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được nêu tại mục I, Phụ lục III ban hành theo Quy định này.

Điều 5. Chế độ báo cáo tình hình hoạt động xây dựng

Chế độ báo cáo thực hiện định kỳ 6 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất theo quy định chi tiết từng biểu mẫu nêu tại Phụ lục II.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng làm đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo gồm: Cơ quan đầu mối cấp tỉnh ( Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành), cấp huyện ( UBND huyện, thành phố), cấp xã ( UBND xã, phường, thị trấn).

1. Báo cáo định kỳ:

a) Báo cáo 6 tháng:

- Sở Xây dựng báo cáo theo các mẫu số 18/BCXD; 19/BCXD gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15/6. Tổng hợp báo cáo sơ kết 6 tháng tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/6.

- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành báo cáo sơ kết 6 tháng tình hình hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Xây dựng trước ngày 15/06.

- UBND huyện, thành phố báo cáo sơ kết 6 tháng tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn mình quản lý, gửi Sở Xây dựng trước ngày 15/06.

b) Báo cáo năm:

- Sở Xây dựng báo cáo theo các mẫu số 18/BCXD; 19/BCXD; 20a/BCXD ; 21a/BCXD; 23/BCXD gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15/12. Tổng hợp báo cáo tổng kết năm tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/3.

- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành báo cáo theo các mẫu số 20a/BCXD; 21a/BCXD; 23/BCXD gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/12. Báo cáo tổng kết năm tình hình hoạt động xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/03.

- UBND huyện, thành phố báo cáo theo các mẫu số 20a/BCXD; 23/BCXD, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/12. Báo cáo tổng kết năm tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng trước ngày 10/03.

- UBND xã, phường, thị trấn: Báo cáo theo mẫu số 23/BCXD, gửi UBND huyện, thành phố trước ngày 05/12.

2. Báo cáo đột xuất: Theo quy định của pháp luật hoặc khi cơ quan đầu mối cấp trên yêu cầu.

3. Nguồn thông tin, số liệu:

Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được nêu tại mục II Phụ lục III ban hành theo Quy định này.

Điều 6. Nội dung và hình thức báo cáo

1. Nội dung báo cáo gồm:

a) Phần số liệu điền vào các biểu mẫu nêu tại Phụ lục I, Phụ lục II;

b) Phần đánh giá tổng hợp về tình hình hoạt động xây dựng được nêu tại báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết năm (mẫu số 26/BCXD).

2. Báo cáo được gửi bằng hình thức văn bản giấy, hoặc văn bản điện tử (sau khi đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin).

a) Văn bản giấy: Báo cáo theo biểu mẫu, tài liệu kèm theo (nếu có) được thể hiện trên giấy (hoặc bản fax ) đã được thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu. Cơ quan đầu mối nhận có trách nhiệm thông báo ngay cho người gửi về việc đã nhận văn bản sau khi xác nhận tính hợp lệ của văn bản đó;

b) Văn bản điện tử: Báo cáo theo biểu mẫu, tài liệu kèm theo (nếu có) được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử (riêng văn bản do thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu được quét ảnh - Scanner; hoặc sử dụng chữ ký điện tử; hoặc khi có đầy đủ thông tin về người gửi, bảo đảm tính xác thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn của văn bản) do người phụ trách đầu mối đơn vị gửi xác thực và gửi đúng địa chỉ hộp thư điện tử do cơ quan đầu mối nhận cung cấp. Cơ quan đầu mối nhận có trách nhiệm thông báo ngay bằng phương tiện điện tử cho người gửi về việc đã nhận văn bản điện tử sau khi xác nhận tính hợp lệ của văn bản đó.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm và phối hợp thực hiện

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

a) Hướng dẫn xây dựng các chỉ tiêu thống kê quốc gia, nội dung báo cáo tình hình hoạt động xây dựng. Xây dựng các biểu mẫu cần thiết đảm bảo cho công tác thu thập thông tin, báo cáo;

b) Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin ( mở trang thông tin điện tử; lập tệp dữ liệu, biểu mẫu điện tử; lưu trữ thông tin...) trong công tác báo cáo thống kê và công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình;

c) Chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp báo cáo theo Điều 4, Điều 5 Quy định này;

d) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê tổng hợp về xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Công Thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn) là cơ quan đầu mối quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực mình quản lý.

a) Thực hiện báo cáo theo Điều 5 Quy định này, gửi báo cáo định kỳ về Sở Xây dựng;

b) Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực công trình xây dựng chuyên ngành.

3. Cơ quan, ban, ngành trên địa bàn (Kế hoạch và đầu tư ; Tài chính; Cục thống kê; Chi cục thống kê; Ban quản lý khu kinh tế tỉnh; Ban quản lý khu chức năng khác) là cơ quan phối hợp có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực mình quản lý cho các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cùng cấp được nêu tại Phụ lục III.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực của ngành xây dựng và tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn mình quản lý, gửi báo cáo định kỳ về Sở Xây dựng;

b) Phòng Công Thương hoặc phòng Quản lý đô thị là đơn vị giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện báo cáo theo Điều 4, Điều 5 Quy định này;

c) Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo thuộc địa bàn mình quản lý.

5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực của ngành xây dựng và tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn mình quản lý, gửi báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;

b) Cán bộ phụ trách địa chính, xây dựng giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện báo cáo theo Điều 4, Điều 5 Quy định này;

c) Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo thuộc địa bàn mình quản lý.

6. Tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư; đơn vị quản lý vận hành; đơn vị quản lý cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường; đơn vị sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng; sàn giao dịch bất động sản; hoặc có tham gia hoạt động xây dựng):

a) Tổ chức, cá nhân liên quan đến nguồn thông tin, số liệu để lập chỉ tiêu thống kê ngành xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu cho các cơ quan đầu mối được nêu tại mục I, Phụ lục III;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn có trách nhiệm báo cáo theo quy định của pháp luật được nêu tại mục II, Phụ lục III.

7. Người phụ trách đầu mối thông tin, báo cáo có trách nhiệm:

a) Thường xuyên cập nhật thu thập thông tin; tổng hợp, kiểm tra và xử lý số liệu, đảm bảo số liệu chính xác không trùng lắp;

b) Cung cấp thông tin, số liệu trung thực, đầy đủ, kịp thời;

c) Lập và gửi báo cáo đúng thời gian quy định;

d) Giải thích, làm rõ nội dung báo cáo khi người phụ trách đầu mối yêu cầu;

đ) Xác thực báo cáo gửi đi và thông báo cho người gửi đã nhận được báo cáo gửi đến;

e) Lưu trữ dữ liệu.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 8. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo thống kê về xây dựng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan có trách nhiệm phân công người phụ trách đầu mối thông tin, báo cáo và đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác thông tin, báo cáo.

2. Kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin, kinh phí lập chỉ tiêu báo cáo điều tra thống kê của các cơ quan quản lý nhà nước được lập dự toán và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt từ nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN