cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 03/06/2013 Về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 27/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Ngày ban hành: 03-06-2013
  • Ngày có hiệu lực: 13-06-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-02-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1352 ngày (3 năm 8 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-02-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-02-2017, Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 03/06/2013 Về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2013/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 03 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 319/SKHĐT ngày 26 tháng 02 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm tăng cường quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.

2. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại

Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trong Quy chế này bao gồm:

1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.

2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào).

3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.

4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.

5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.

6. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế.

7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.

8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.

9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

10. Công tác văn hoá đối ngoại.

11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.

13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.

2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại địa phương, sự phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương.

3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hoá đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.

4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hằng năm đã được duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định hiện hành.

5. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.

Chương II

THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, bao gồm

1. Việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh, cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị; các đồng chí đương chức, đương nhiệm thuộc diện Tỉnh ủy quản lý và các trường hợp thuộc ngành dọc quản lý theo quy định pháp luật hiện hành).

2. Việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh Ninh Thuận; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.

3. Việc nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Việc xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.

5. Việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị địa phương trong trường hợp nhất định.

Điều 5. Xây dựng và trình duyệt chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm

1. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và gửi hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của tỉnh cho Bộ Ngoại giao trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.

a) Hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại bao gồm: báo cáo kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại trong năm, chương trình hoạt động đối ngoại năm sau, bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra, bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo mẫu 1, mẫu 2 kèm theo);

b) Nội dung báo cáo kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại trong năm và chương trình hoạt động đối ngoại năm sau được xây dựng căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện. Riêng các nội dung, hoạt động đối ngoại hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các ngành có liên quan căn cứ theo quy định tại Điều 7 Quy chế này để thực hiện.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát việc thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm đã được phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ (theo mẫu 3 kèm theo) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.

Chương III

THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 6. Quy định chung về trình tự, thủ tục thực hiện các hoạt động đối ngoại cụ thể

1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chỉ được phép thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị của mình khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền và các quy định hiện hành của pháp luật.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục và xử lý các hồ sơ, văn bản có liên quan đến việc xin phép thực hiện các hoạt động đối ngoại; phối hợp tham khảo ý kiến của các ngành chức năng, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 7. Thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm:

1. Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm.

2. Khi triển khai các hoạt động đối ngoại trong chương trình, yêu cầu các cơ quan chuyên môn xây dựng đề án triển khai thực hiện (theo mẫu 4 kèm theo) trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

3. Đối với những hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài chương trình đã được phê duyệt và chưa kịp bổ sung Thủ tướng Chính phủ đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động giải quyết và kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.

Điều 8. Đối với việc tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

1. Phối hợp cùng Sở Nội vụ và Công an tỉnh theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trở lên phải thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động trước ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho Bộ Ngoại giao.

3. Hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh; thông báo kết quả cho Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc đợt công tác.

Điều 9. Đối với việc tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm địa phương

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Xây dựng kế hoạch cụ thể và phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các đoàn nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg;

b) Chủ động phối hợp cơ quan có liên quan và địa phương triển khai kế hoạch đón tiếp các đoàn nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này.

2. Các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi tiếp xúc và làm việc với các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Tờ trình xin tiếp khách nước ngoài cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, thành phần, thời gian, địa điểm cùng chương trình làm việc của đoàn tại tỉnh.

Đối với những trường hợp phải tiếp khách đột xuất, đơn vị cần phải thông tin cho Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp theo dõi.

Điều 10. Hoạt động liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia

Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới, biển đảo và trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Biên giới quốc gia) và các cơ quan liên quan trong mọi hoạt động về biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 11. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài ở đơn vị và địa phương mình quản lý.

2. Công an tỉnh có trách nhiệm: hỗ trợ và hướng dẫn việc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với cơ quan liên quan xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm: làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan và Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.

Điều 12. Đối với công tác ngoại giao kinh tế và công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

1. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác ngoại giao kinh tế theo Kế hoạch số 5579/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng môi trường phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng và tối ưu hoá lợi thế quốc gia.

2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; trực tiếp tham gia công tác xúc tiến đầu tư.

3. Phối hợp các cơ quan liên quan tiến hành vận động, tiếp nhận và quản lý các dự án viện trợ của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 13. Công tác văn hoá đối ngoại

Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của địa phương; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hằng năm và dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hoá của Nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.

Điều 14. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài

Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các sở, ban, ngành liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu, đánh giá công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài của địa phương, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, đề xuất và xây dựng chính sách về công tác này; trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với địa phương.

Điều 15. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:

Sở Nội vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh chịu trách nhiệm:

1. Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi thực hiện việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thực hiện các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan liên quan nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm. Trường hợp này, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định thực hiện và báo cáo Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc hoạt động.

Điều 16. Đối với việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Tiến hành ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2012 ban hành quy định trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác cấp địa phương và thẩm định nội dung thoả thuận đúng quy định; phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác; thông tin thường xuyên cho Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc thực hiện các thoả thuận đã ký kết.

Điều 17. Trong công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại

Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp kịp thời cho Bộ Ngoại giao thông tin về những vấn đề của địa phương để phục vụ trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp cao và họp báo quốc tế.

2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp và quản lý các hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương, thực hiện quản lý Nhà nước về thông tin tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 18. Giao dịch với đoàn ngoại giao tại Việt Nam

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối phối hợp cùng các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ thể.

Điều 19. Theo dõi, tổng hợp tình hình quốc tế và khu vực

Các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo và đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.

Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và kịp thời với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao để giải quyết.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 4, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan về kết quả thực hiện và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề phát sinh, nêu rõ kế hoạch thực hiện các thoả thuận với đối tác nước ngoài (nếu có).

3. Đối với các hoạt động đối ngoại của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phải báo cáo kết quả làm việc về Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi kết thúc hoạt động. Nội dung báo cáo cần đánh giá mặt được, chưa được và đề xuất kiến nghị (nếu có) để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời.

4. Định kỳ 6 tháng, hằng năm và trường hợp đột xuất, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đối ngoại của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký gửi về Bộ Ngoại giao theo quy định. Báo cáo kết quả công tác đối ngoại hằng năm (theo mẫu 5 kèm theo) và hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại năm sau gửi Bộ Ngoại giao trước ngày 30 tháng 11.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Quy chế này.

2. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào Quy chế này có trách nhiệm triển khai nội dung của quy chế cho toàn thể cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị mình quản lý để nắm vững nội dung quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tại Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Mẫu 1: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra trong năm

Mẫu 2: Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào trong năm

Mẫu 3: Tờ trình về việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại năm

Mẫu 4: Đề án thực hiện hoạt động đối ngoại.

Mẫu 5: Báo cáo kết quả công tác đối ngoại địa phương năm

 

Mẫu 3

Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố

Địa điểm, ngày............... tháng......... năm ........

 

Kính gửi:                                 

TỜ TRÌNH

Về việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại hằng năm1

1. Tên hoạt động phát sinh

2. Lý do phát sinh hoạt động

3. Mục đích

4. Quy mô

5. Thời gian

6. Thành phần tham gia (nêu rõ thông tin về đối tác nước ngoài)

7. Kế hoạch triển khai

8. Kinh phí.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:

CƠ QUAN/ ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM

(ký tên, đóng dấu)

 

___________________

1 Cần gửi kèm theo ý kiến bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước có liên quan.

 

Mẫu 4

Tên cơ quan, đơn vị tổ chức

Địa điểm, ngày............... tháng......... năm         

 

Kính gửi:                                 

 

ĐỀ ÁN

Thực hiện hoạt động đối ngoại

1. Bối cảnh

2. Danh nghĩa

3. Mục đích

4. Yêu cầu

5. Nội dung hoạt động

6. Thành phần tham gia

7. Mức độ tiếp xúc (đối với đoàn ra)

8. Mức độ đón tiếp (đối với đoàn vào)

9. Kiến nghị nội dung phát biểu của Trưởng đoàn.

10. Nội dung các văn kiện và thoả thuận hợp tác (nếu có)

11. Mức độ và yêu cầu về thông tin tuyên truyền

12. Chế độ ăn nghỉ

13. Phương tiện đi lại

14. Tặng phẩm, kinh phí.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:

CƠ QUAN/ ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu 5

Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố

Địa điểm, ngày............... tháng......... năm ........

 

Kính gửi:                                 

 

BÁO CÁO

Kết quả công tác đối ngoại địa phương năm.........................................

I. Tình hình và kết quả triển khai toàn diện công tác đối ngoại trong năm

1. Việc thực hiện quy chế quản lý thống nhất đối ngoại tại địa phương

2. Hiệu quả của các hoạt động đã triển khai

- Mặt được

- Mặt hạn chế

- Khó khăn

- Nguyên nhân

- Các vấn đề đặt ra

 

II. Phương hướng công tác đối ngoại năm sau

1. Bối cảnh

2. Các trọng tâm công tác

3. Các điều kiện đảm bảo

4. Các đề xuất, kiến nghị

5. Biện pháp, giải pháp thực hiện

 


Nơi nhận:
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:

CƠ QUAN/ ĐƠN VỊ

CHỊU TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO

(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu 1

Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố……….

 

 

BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA NĂM                                      

STT

Danh nghĩa đoàn và tính chất hoạt động

Đến nước

Cấp trưởng đoàn

Nội dung hoạt động và đối tác

Số thành viên đoàn

Số ngày

Thời gian thực hiện

Nguồn kinh phí

1

2

3

4

5

6

7

8

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

1. Danh nghĩa đoàn và tính chất hoạt động: thăm chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu, khảo sát thực tế ở nước ngoài phục vụ nhu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học, …

2. Đến  nước: nước đến theo công tác lộ trình.

3. Cấp trưởng đoàn: chức vụ trưởng đoàn dự kiến.

4. Nội dung hoạt động và đối tác: những nội dung làm việc chính; đối tác chủ yếu sẽ làm việc, …

5. Số thành viên đoàn: ghi rõ số lượng thành viên tham gia đoàn dự kiến.

6. Số ngày: tổng số ngày ở nước ngoài kể cả thời gian đi - về và quá cảnh.

7. Thời gian thực hiện: ghi cụ thể đến tháng.

8. Nguồn kinh phí: ghi rõ kinh phí triển khai lấy từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương chi; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước …).

 

Mẫu 2

Tên cơ quan/tổ chức/tỉnh/thành phố……….

 

 

BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐOÀN VÀO NĂM                                   

STT

Danh nghĩa đoàn và tính chất hoạt động

Cơ quan, tổ chức, nước cử đoàn

Cấp trưởng đoàn

Cơ quan tổ chức, chủ trì đón đoàn, nội dung hoạt động chính

Số thành viên đoàn

Số ngày

Thời gian thực hiện

Nguồn kinh phí đón đoàn

1

2

3

4

5

6

7

8

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

1. Danh nghĩa đoàn và tính chất hoạt động: thăm chính thức, thăm làm việc; nghiên cứu, khảo sát thực tế; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học, …

2. Đến từ nước: ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, nước cử đoàn. Trường hợp đoàn vào thuộc tổ chức quốc tế thì ghi rõ nước đặt trụ sở.

3. Cấp trưởng đoàn: chức vụ trưởng đoàn dự kiến.

4. Cơ quan, tổ chức chủ trì đón đoàn; nội dụng hoạt động chính: tên cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì đón đoàn. Những nội dung hoạt động  chính của đoàn trong thời gian ở Việt Nam.

5. Số thành viên đoàn: ghi rõ số lượng thành viên tham gia Đoàn dự kiến.

6. Số ngày: tổng số ngày ở Việt Nam.

7. Thời gian thực hiện: ghi cụ thể đến tháng.

8. Nguồn kinh phí: ghi rõ kinh phí đón đoàn lấy từ nguồn nào (Trung ương chi; cơ quan, tổ chức, địa phương chi; nước ngoài đài thọ; tài trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, …).