cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 16/04/2013 Ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  • Số hiệu văn bản: 24/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 16-04-2013
  • Ngày có hiệu lực: 26-04-2013
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 25-12-2018
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-03-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2502 ngày (6 năm 10 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-03-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-03-2020, Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 16/04/2013 Ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 Quy chế về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2013/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 16 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 323/TTr-SNV ngày 05 tháng 3 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2453/2003/QĐ-UBT ngày 14/8/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành bản quy định về chia, tách, sáp nhập và thành lập ấp, khu phố trong tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động, điều kiện, quy trình, hồ sơ, thẩm quyền thành lập ấp (khu phố); tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Ấp, khu phố

1. Ấp được tổ chức ở xã; dưới xã là ấp.

2. Khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là khu phố.

3. Ấp, khu phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố

1. Ấp, khu phố chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khu phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.

2. Không thực hiện đối với các ấp, khu phố đang hoạt động ổn định đề nghị chia tách, thành lập ấp, khu phố mới.

3. Khuyến khích việc sáp nhập ấp, khu phố để thành lập ấp, khu phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của ấp, khu phố.

4. Để đảm bảo địa giới ấp, khu phố được xác định hợp lý, ổn định lâu dài thì việc chia, tách, sáp nhập, thành lập ấp, khu phố đối với những đơn vị chưa phù hợp phải đảm bảo các yêu cầu sau: Phải phù hợp và cân đối theo quy hoạch và phát triển chung của xã, phường, thị trấn; có quy mô diện tích đất phù hợp với phương hướng sản xuất, cân đối lao động tại cơ sở; phù hợp với đặc điểm và tập quán sinh hoạt, tín ngưỡng của cộng đồng dân cư, thuận tiện cho việc sản xuất và đi lại của nhân dân trên địa bàn.

5. Khi xem xét đề nghị chia, tách, sáp nhập và thành lập ấp, khu phố phải đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, không gây xáo trộn về cơ cấu kinh tế và nhu cầu sản xuất của nhân dân, đồng thời có dự kiến bố trí nhân sự, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, địa điểm xây dựng trụ sở trong phương án đề nghị chia, tách, sáp nhập và thành lập ấp, khu phố. Đối với các ấp, khu phố dù có diện tích rộng, dân số đông nhưng việc quản lý điều hành đang ổn định thì không tiến hành chia ấp, khu phố.

6. Sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chia, tách, sáp nhập hoặc thành lập ấp, khu phố thì UBND xã, phường, thị trấn (trực tiếp quản lý hành chính Nhà nước) phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể, kịp thời, đúng quy định bố trí tổ chức nhân sự tại các đơn vị ấp, khu phố mới thành lập, ổn định sản xuất, đảm bảo chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân ở cộng đồng dân cư, địa phương.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ

Điều 4. Tổ chức của ấp, khu phố

Mỗi ấp, khu phố có Trưởng và 01 Phó Trưởng ấp, khu phố và các tổ chức tự quản khác. Địa phương có thể bố trí tăng thêm 01 Phó Trưởng ấp, khu phố (mỗi ấp, khu phố không được bố trí quá 02 Phó Trưởng ấp (khu phố)), trong trường hợp ấp có trên 6.000 dân đối với xã thuộc khu vực đồng bằng, trên 5.000 dân đối với xã thuộc khu vực miền núi và trên 8.000 dân đối với khu phố thuộc phường, thị trấn.

Điều 5. Nội dung hoạt động của ấp, khu phố

1. Cộng đồng dân cư của ấp, khu phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với ấp, khu phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; đảm bảo đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; tiếp tục phát huy danh hiệu “Ấp, khu phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.

2. Thực hiện Quy chế dân chủ và Dân vận chính quyền ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của ấp, khu phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.

3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ấp, khu phố củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của ấp, khu phố theo quy định của pháp luật.

4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó Trưởng ấp, khu phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

5. Các nội dung hoạt động của ấp, khu phố theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của ấp, khu phố.

Điều 6. Hội nghị của ấp, khu phố

1. Hội nghị ấp, khu phố được tổ chức mỗi năm 02 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể tổ chức họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố. Hội nghị do Trưởng ấp, khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tham dự.

2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 7. Điều kiện thành lập ấp, khu phố mới

Việc thành lập ấp, khu phố mới phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

1. Quy mô diện tích, dân số ấp, khu phố mới thành lập

a) Ấp vùng đồng bằng: Diện tích đất tự nhiên từ 200 ha trở lên, nhân khẩu thường trú có từ 2.500 đến 3.000 dân.

b) Ấp ở các xã miền núi: Diện tích đất tự nhiên từ 300 ha trở lên, nhân khẩu thường trú có từ 2.000 đến 2.500 dân.

c) Khu phố ở phường, thị trấn: Nhân khẩu thường trú có từ 4.000 dân trở lên.

2. Các điều kiện khác:

Ấp, khu phố mới thành lập phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân.

Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới

1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập ấp, khu phố mới tại Điều 7 của Quy định này; sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án thành lập ấp, khu phố mới, nội dung chủ yếu gồm:

- Sự cần thiết phải thành lập ấp, khu phố mới.

- Tên ấp, khu phố.

- Vị trí địa lý của ấp, khu phố.

- Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

- Diện tích ấp, khu phố (bao gồm diện tích đất ở và đất sản xuất; đơn vị tính là hecta).

- Các điều kiện khác về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, dự kiến tổ chức bộ máy, nhân sự, dự kiến địa điểm xây dựng trụ sở ấp (khu phố) sau khi có quyết định thành lập….

- Đề xuất, kiến nghị.

2. Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới về Đề án thành lập ấp, khu phố, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý, có xác nhận kết quả của UBND cấp xã.

3. Đề án thành lập ấp, khu phố mới nếu được trên 50% cử tri hoặc đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.

4. Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện, xem xét. UBND cấp huyện có Tờ trình kèm theo toàn bộ hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới của UBND cấp xã gửi Sở Nội vụ để thẩm định báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

5. Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm:

- Đề án chia tách thành lập ấp, khu phố mới;

- Biên bản lấy ý kiến cử tri của ấp, khu phố có liên quan;

- Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;

- Nghị quyết của HĐND cấp xã;

- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh;

- Báo cáo thẩm định của Sở Nội vụ;

- Bản đồ hành chính ấp, khu phố trước và sau khi điều chỉnh, có xác nhận của UBND cấp xã, tỷ lệ 1:10.000.

Căn cứ các quy định về thủ tục đề nghị thành lập ấp, khu phố, các đơn vị cơ sở sau khi hoàn chỉnh các thủ tục thành 05 bộ: 01 bộ để lưu tại ấp, khu phố mới, 01 bộ lưu tại UBND cấp xã trực tiếp quản lý, 01 bộ gửi lên UBND cấp huyện, 01 bộ trình UBND tỉnh và 01 bộ trình HĐND tỉnh Quyết định.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định thành lập ấp, khu phố mới

Sau khi UBND cấp huyện hoàn chỉnh bộ hồ sơ đề nghị chia, tách, thành lập mới ấp, khu phố gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hoàn chỉnh của UBND cấp huyện.

Căn cứ vào hồ sơ trình của UBND cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành Nghị quyết thành lập ấp, khu phố mới. Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định thành lập ấp, khu phố mới.

Chương III

TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố

1. Nhiệm vụ:

a) Bảo đảm các hoạt động của ấp, khu phố theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này;

b) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khu phố;

c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp, khu phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;

d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của ấp, khu phố không trái với quy định của pháp luật;

đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;

e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; Phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khu phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp, khu phố;

g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khu phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân trong ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã;

h) Phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận và các tổ chức Đoàn thể khác ở ấp, khu phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản ở ấp, khu phố như: Tổ an ninh nhân dân, Tổ hòa giải và các tổ chức tự quản khác;

i) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo trước hội nghị ấp, khu phố.

2. Quyền hạn:

a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khu phố đầu tư đã được Hội nghị ấp, khu phố thông qua;

b) Trưởng ấp (khu phố) giới thiệu Phó Trưởng ấp (khu phố); phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp (khu phố); được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;

c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố)

Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố) là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.

Điều 12. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố)

1. Đề cử Trưởng ấp, khu phố và giới thiệu Phó Trưởng ấp (khu phố)

a) Ban Công tác Mặt trận ấp, khu phố đề cử Trưởng ấp (khu phố);

b) Trưởng ấp, khu phố giới thiệu Phó Trưởng ấp (khu phố) sau khi có sự thống nhất với Ban Công tác Mặt trận ấp (khu phố).

2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố) thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

3. Nhiệm kỳ của Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố)

a) Trưởng ấp (khu phố) có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập ấp, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng ấp (khu phố) thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng ấp (khu phố) lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố đó bầu được Trưởng ấp (khu phố) mới trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng ấp (khu phố) lâm thời.

b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp (khu phố) thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp (khu phố).

4. Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố) do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận.

Điều 13. Chế độ, chính sách đối với Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố)

1. Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố) là những người hoạt động không chuyên trách ở ấp (khu phố); được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng và chế độ khác theo quy định hiện hành.

2. Trưởng, Phó Trưởng ấp (khu phố) được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng quản lý cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Sở Nội vụ: Hướng dẫn và thẩm định việc thành lập ấp, khu phố mới trình UBND tỉnh; phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh hướng dẫn UBND cấp huyện tổ chức thực huyện quy định của UBND tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo định kỳ hàng năm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện Quy định của UBND tỉnh về tổ chức và hoạt động của ấp và khu phố ở địa phương và triển khai Quyết định của UBND tỉnh về thành lập ấp, khu phố mới.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn; chỉ định Trưởng ấp, khu phố lâm thời và Quyết định công nhận Trưởng, Phó Trưởng ấp, khu phố.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý./.