cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 37/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 28-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 07-01-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-05-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1224 ngày (3 năm 4 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-05-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-05-2016, Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 Về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 05/05/2016 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2012/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 28 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 711/TTr-STC ngày 19/12/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

- Bãi bỏ Quyết định 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Bãi bỏ Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Giao thông vận tải, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, TN&MT;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMT TQ VN tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH, NC, KTN, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY CHẾ

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, trong các trường hợp sau:

1. Sử dụng quỹ đất để giao cho nhà đầu tư giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn và dự án đất phân lô để xây dựng nhà ở.

2. Sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê (trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp hoặc cho người có thu nhập thấp).

3. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

4. Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

5. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng công trình có mục đích kinh doanh.

6. Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

7. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất).

8. Cho thuê đất để thực hiện các mục đích trên, bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

1. Đối tượng được tham gia đấu giá: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là khách hàng) thuộc đối tượng Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện đầu tư dự án hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối tượng không được tham gia đấu giá:

a) Người không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ Luật Dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình.

b) Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người đó; đơn vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất; người trực tiếp ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt giá đất khởi điểm (gọi tắt là giá khởi điểm), phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt giá khởi điểm và kết quả đấu giá các trường hợp:

- Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 1 Quy chế này, đối với các trường hợp UBND tỉnh giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất thuộc tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá, khai thác nộp ngân sách nhà nước.

- Diện tích một khu đất khai thác độc lập trên 3.000 m2 tại khu vực đô thị trong các trường hợp sau:

+ Khai thác quỹ đất thuộc dự án do UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá khai thác nộp ngân sách nhà nước;

+ Khai thác quỹ đất lẻ nằm xen kẻ trong khu dân cư;

+ Bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở (đất phân lô làm nhà ở).

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt giá khởi điểm và kết quả đấu giá (kể cả các tổ chức trúng đấu giá) các trường hợp:

- Diện tích một khu đất khai thác độc lập không quá 3.000 m2 tại khu vực đô thị trong các trường hợp sau:

+ Khai thác quỹ đất thuộc dự án do UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức đấu giá khai thác nộp ngân sách nhà nước;

+ Khai thác quỹ đất lẻ nằm xen kẻ trong khu dân cư;

+ Bán đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở (đất phân lô làm nhà ở).

- Đấu giá quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở (đất phân lô làm nhà ở) tại khu vực nông thôn (không phân biệt quy mô, diện tích).

- Giao đất, cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.

3. Các trường hợp phải điều chỉnh lại giá khởi điểm theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này thì UBND cấp nào phê duyệt giá khởi điểm thì UBND cấp đó quyết định điều chỉnh lại giá khởi điểm.

Điều 4. Trình phê duyệt giá khởi điểm

1. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá khởi điểm:

a) Nguyên tắc: Giá khởi điểm quyền sử dụng đất được xác định sát với với giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu, thửa đất đấu giá nhưng không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm.

b) Phương pháp xác định giá: Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà giá đất được xác định theo một hoặc kết hợp nhiều phương pháp theo quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.

2. Khi trình phê duyệt giá đất (đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp) cho toàn diện tích khu đất hoặc gía đất theo từng tuyến đường quy hoạch, thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá phải đề xuất mức giá đất cụ thể kèm theo phương án giá đất và giải trình những cơ sở để hình thành mức giá khởi điểm;

Trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất khi có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, tham mưu trình cấp có thẩm quyền (theo Điều 3 Quy chế này) quyết định giá khởi điểm hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá đất gởi Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì thẩm định, trình cấp thẩm quyền quyết định.

3. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm (lập thành 02 bộ):

- Tờ trình kèm theo phương án giá đất.

- Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết 1/500 (kèm theo sơ đồ phân lô chi tiết).

- Quyết định thu hồi đất.

(Trường hợp đấu giá đất dự án thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng thì chỉ cần có Thông báo chủ trương thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

- Quyết định phê duyệt đầu tư dự án (đối với trường hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo ra quỹ đất xây dựng nhà ở phân lô để bán). Trường hợp đấu giá đất dự án thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng có khai thác quỹ đất thì chỉ cần lập, thẩm định dự án đầu tư và giá trị ước tính chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cơ quan chuyên môn xác nhận;

- Kết quả khảo sát giá đất (nếu có).

4. Xác định lại giá khởi điểm:

- Trường hợp bán đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm cao thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại;

- Trường hợp sau 06 (sáu) tháng, kể từ ngày cấp thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm mà chưa tổ chức đấu giá hoặc đã tổ chức đấu giá một phần quỹ đất, thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm của quỹ đất chưa tổ chức đấu giá, trước khi bán đấu giá.

- Hồ sơ gồm có:

+ Tờ trình đề nghị phê duyệt lại giá khởi điểm (trong đó nêu rõ lý do phê duyệt lại);

+ Bản sao các văn bản quy định tại khoản 3 nêu trên;

+ Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm trước đó;

+ Biên bản kết thúc nhận hồ sơ đăng ký đấu giá; Biên bản đấu giá (trường hợp bán đấu giá không thành).

5. Tùy theo tình hình thực tế, biến động của giá đất trên thị trường tại địa phương trước khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị có quỹ đất đấu giá hoặc đơn vị được giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất (gọi chung là người có tài sản bán đấu giá) thỏa thuận với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quy định bước giá phù hợp cộng vào giá trả cao nhất ở từng vòng đấu để làm giá tối thiểu phải trả áp dụng từ vòng đấu thứ hai trở đi cho từng khu đất, lô đất cụ thể. Bước giá này phải được ghi trong Quy chế hoặc Nội quy đấu giá.

Điều 5. Điều kiện về các khu đất, thửa (lô) đất tổ chức đấu giá

1. Đất đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết 1/500, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, về xây dựng công trình.

2. Đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm.

3. Đối với đất phân lô làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: thửa (lô) đất đưa ra đấu giá là đất đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng (đất sạch); kết cấu hạ tầng kỹ thuật được xây dựng cơ bản hoàn thiện.

4. Trường hợp khu đất, thửa đất đưa ra đấu giá để sử dụng vào các mục đích khác như: Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đầu tư xây dựng công trình có mục đích kinh doanh hoặc sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, mà nhà nước chưa có điều kiện thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, thì khách hàng trúng đấu giá ứng trước kinh phí để thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt, khi khách hàng trúng đấu giá đất được ngân sách nhà nước hoàn trả lại hoặc khấu trừ số tiền trên bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Điều kiện được tham gia đấu giá và hồ sơ đăng ký đấu giá

1. Các khách hàng quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy chế này được tham gia đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo mẫu do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

b) Điều kiện về khả năng tài chính:

- Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật trong thời hạn quy định và có chứng nhận đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản (nếu đấu giá trọn khu đất gồm nhiều lô cho người mua để kinh doanh bất động sản).

- Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để đầu tư sử dụng đất trúng đấu giá theo quy hoạch và thời hạn quy định của pháp luật về đất đai; có chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản (nếu đấu giá trọn khu đất gồm nhiều lô cho người mua để kinh doanh bất động sản).

2. Mỗi hộ gia đình chỉ được cử một cá nhân tham gia đấu giá; mỗi tổ chức chỉ được cử một đại diện tham gia đấu giá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng Công ty thì chỉ được cử một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng Công ty với Công ty thành viên, Công ty mẹ và Công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được cử một đơn vị tham gia đấu giá.

3. Hồ sơ của khách hàng tham gia đấu giá, gồm:

- Đơn đăng ký tham gia đấu giá (theo mẫu ban hành của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá).

- Bản chính Giấy ủy quyền (nếu khách hàng đăng ký tham gia đấu giá ủy quyền cho người khác thay mình) có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan liên quan.

- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản (nếu đấu giá trọn khu đất gồm nhiều lô cho người mua để kinh doanh bất động sản).

- Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân.

- Bản sao có chứng thực: giấy nộp tiền đặt trước (nếu chuyển khoản hoặc bảo lãnh ngân hàng), phiếu thu tiền đặt trước (nếu nộp tiền mặt).

- Các giấy tờ khác chứng minh năng lực tài chính nếu đấu giá đất để giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch, tạo ra quỹ đất khai thác hoàn vốn đầu tư, kinh doanh.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các giấy tờ trên cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá trước ngày tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, ít nhất là 02 ngày làm việc.

Điều 7. Các tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, gồm: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản;

Người có tài sản bán đấu giá sử dụng quỹ đất để bán hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, thực hiện ký kết hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Thành phần Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.

b) Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập trong các trường hợp sau:

- Giá khởi điểm cho toàn bộ diện tích giao hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên;

- Quyền sử dụng đất phức tạp, như: Đấu giá đất để giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch, tạo ra quỹ đất khai thác hoàn vốn đầu tư, kinh doanh; đất đưa ra đấu giá chưa được giải phóng mặt bằng;

- Trường hợp khu đất, thửa đất đấu giá không đạt các điều kiện quy định trên đây mà không thuê được các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.

c) Đối với đất nằm trong Khu kinh tế mở Chu Lai thuộc phạm vi quy định tại điểm b nêu trên đã được nhà nước có quyết định thu hồi đất, giao đất cho Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai quản lý, thì Trưởng ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định trên.

4. Các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ Quy chế này và các văn bản quy định hiện hành của pháp luật về bán đấu giá tài sản để xây dựng Quy chế hoặc Nội quy đấu giá quyền sử dụng đất cho từng cuộc đấu giá.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ

Điều 8. Niêm yết, thông báo công khai đấu giá quyền sử dụng đất

1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai khu đất, thửa đất đưa ra đấu giá ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết công khai tại: Địa điểm tổ chức đấu giá, cơ quan của người có tài sản bán đấu giá, trụ sở UBND cấp xã nơi có đất đưa ra đấu giá.

2. Nội dung niêm yết và thông báo công khai gồm:

- Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng;

- Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới, sơ đồ khu đất, thửa đất;

- Mục đích sử dụng đất hiện tại; quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, thời hạn sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết.

- Thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá.

- Giá khởi điểm và các thông tin khác (nếu có) liên quan đến khu đất, thửa đất (lô đất) đưa ra đấu giá.

Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất

1. Các khách hàng có đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất đã thông báo công khai.

2. Khách hàng đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí đấu giá và khoản tiền đặt trước:

a) Mức thu phí đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam về phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

b) Khoản tiền đặt trước do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, người có tài sản bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và giá trị quyền sử dụng đất đưa ra đấu giá, với mức tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của khu đất, thửa (lô) đất đưa ra đấu giá.

Khách hàng nộp số tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của người có tài sản bán đấu giá hoặc tài khoản của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trước thời điểm tổ chức phiên đấu giá tối đa là 04 (bốn) ngày làm việc trước ngày tổ chức phiên bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý đảm bảo an toàn số tiền này cho đến khi nộp vào ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả lại cho khách hàng.

3. Xử lý tiền đặt trước:

a) Khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thì số tiền đặt trước được tính vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc người có tài sản bán đấu giá phải nộp số tiền đặt trước của khách hàng trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trả lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Khách hàng không trúng đấu giá quyền sử dụng đất, nhưng không vi phạm các nội dung quy định tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, thì được nhận lại khoản tiền đặt trước ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc hoặc chậm nhất không quá hai (02) ngày làm việc.

- Khách hàng đã đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, nhưng rút lại hồ sơ đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại khoản 1, Điều này.

c) Không được nhận lại khoản tiền đặt trước mà phải nộp vào ngân sách Nhà nước (người có tài sản bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm nộp số tiền này vào ngân sách Nhà nước) trong các trường hợp sau đây:

- Khách hàng đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng.

- Khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất.

- Khách hàng vi phạm quy chế đấu giá quyền sử dụng đất của cuộc đấu giá đó.

Điều 10. Hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất

Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành đấu giá (được ghi trong Quy chế hoặc Nội quy tại cuộc bán đấu giá):

1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói.

2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín.

3. Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thống nhất quy định, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 11. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp mời đại diện các cơ quan chức năng có liên quan tham gia, giám sát (nếu cần thiết).

2. Cuộc đấu giá quyền sử dụng đất được tiến hành liên tục và không hạn chế số lần trả giá.

3. Trình tự đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.

Điều 12. Xử lý tình huống trong đấu giá quyền sử dụng đất

1. Khách hàng tham gia đấu giá nhưng trả giá bằng lời nói thấp hơn giá tối thiểu phải trả do đấu giá viên điều hành (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành cuộc bán đấu giá (Hội đồng bán đấu giá) công bố theo từng vòng đấu, thì không được quyền tham gia đấu giá ở các vòng đấu tiếp theo, khách hàng đó được mời ra khỏi phòng đấu giá. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức ghi phiếu, nếu khách hàng ghi số tiền bằng chữ và bằng số không khớp nhau, thì lấy số tiền ghi bằng chữ làm căn cứ để xem xét tiếp tục tham gia đấu giá ở vòng tiếp theo. Nếu số tiền ghi bằng chữ không khớp thấp hơn giá khởi điểm do đấu giá viên điều hành (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành (Hội đồng bán đấu giá) công bố theo từng vòng đấu, thì trường hợp này không hợp lệ, khách hàng này được mời ra khỏi phòng đấu giá.

2. Rút lại giá đã trả:

a) Tại phiên đấu giá quyền sử dụng đất, khách hàng trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả, trước khi đấu giá viên điều hành (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành (Hội đồng bán đấu giá) công bố khách hàng trúng đấu giá thì phiên đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp, không có khách hàng trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như không thành.

b) Khách hàng trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.

c) Khoản tiền đặt trước của khách hàng trả giá cao nhất rút lại giá đã trả thuộc về Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Trường hợp Hội đồng bán đấu giá tổ chức bán thì khoản tiền này được bổ sung vào nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá của Hội đồng.

3. Từ chối nhận quyền sử dụng đất:

a) Tại phiên đấu giá, khi đấu giá viên (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành phiên đấu giá (Hội đồng bán đấu giá) đã công bố khách hàng trúng đấu giá:

- Trường hợp đấu giá bằng lời nói, mà khách hàng trúng đấu giá từ chối mua thì quyền sử dụng đất được bán cho khách hàng trả giá liền kề, nếu giá đã trả của khách hàng trả liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của khách hàng từ chối mua.

- Trường hợp đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, mà khách hàng trúng đấu giá từ chối mua nhưng có từ hai khách hàng trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của khách hàng từ chối mua, thì tài sản được bán cho một trong hai khách hàng trả giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra khách hàng mua được tài sản bán đấu giá.

b) Số tiền đặt trước của khách hàng từ chối nhận quyền sử dụng đất được nộp vào ngân sách Nhà nước.

c) Trường hợp, khách hàng trả giá liền kề nêu tại điểm a Khoản 3 Điều này cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của khách hàng từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

d) Trường hợp, khách hàng trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

4. Trường hợp, đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, nếu có từ hai khách hàng trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành (Hội đồng bán đấu giá) tổ chức đấu giá tiếp giữa những khách hàng cùng trả giá cao nhất để chọn ra khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Nếu không có khách hàng trả giá cao hơn thì đấu giá viên hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

5. Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một khách hàng đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều khách hàng đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một khách hàng tham gia đấu giá, thì người có tài sản bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng với tổ chức có chức năng bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tiến hành việc đăng tin, thông báo và tổ chức bán đấu giá lần 02, lần 03. Nếu tại lần 03 mà chỉ có 01 khách hàng đăng ký, tham gia đấu giá thì người có tài sản và đơn vị tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá có báo cáo, kèm các hồ sơ liên quan đến việc bán đấu giá gởi cấp có thẩm quyền (theo Điều 3 Quy chế này) xem xét, thống nhất chủ trương lập thủ tục bán cho khách hàng đăng ký, tham gia cuộc bán đấu giá (giá bán không được thấp hơn mức giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

6. Trường hợp, tại cuộc đấu giá có những diễn biến không bình thường, như: Có dấu hiệu của hiện tượng ghìm giá, ép giá, thông đồng, có thể gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước, thì người có tài sản bán đấu giá và Tổ chức bán đấu giá hoặc các thành viên Hội đồng bán đấu giá có sự trao đổi thỏa thuận để xử lý thích hợp hoặc dừng cuộc bán đấu giá.

Điều 13. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá đất

1. Sau khi có kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp báo cáo đơn vị có quỹ đất đấu giá, để lập tờ trình (đối với Hội đồng tổ chức bán đấu giá thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá tổng hợp báo cáo, lập tờ trình), kèm theo danh sách cụ thể các khách hàng trúng đấu giá và các văn bản liên quan, gởi Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả đấu giá theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

2. Nội dung phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của khách hàng trúng đấu giá (đối với tổ chức trúng đấu giá ghi rõ tên người đại diện hợp pháp), vị trí khu đất, thửa đất, diện tích đất, loại đất (mục đích sử dụng); giá trúng đấu giá; tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và các nội dung cần thiết khác có liên quan.

Điều 14. Nộp tiền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khách hàng trúng đấu giá; thanh toán, hạch toán tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất

1. Thực hiện theo trình tự như sau:

a) Sau khi đấu giá viên (Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp) hoặc người điều hành đấu giá (Hội đồng bán đấu giá) công bố khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất và phiên đấu giá kết thúc trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá phải chuyển toàn hồ sơ đấu giá kèm theo danh sách khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho đơn vị có quỹ đất bán đấu giá để lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, khách hàng phải nộp tối thiểu 60% số tiền (kể cả tiền đặt trước) theo giá trị của khu đất, thửa (lô) đất trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước. Quá thời hạn trên mà khách hàng không nộp đủ 60% số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, coi như từ chối nhận quyền sử dụng đất. Đơn vị có quỹ đất đấu giá báo cáo cấp thẩm quyền để xem xét, hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

b) Số tiền còn lại trong thời gian 60 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá khách hàng phải nộp đủ. Quá thời hạn trên (đối với số tiền còn lại) mà khách hàng không nộp, thì cơ quan Thuế thực hiện phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước của khách hàng trúng đấu giá đã nộp đủ 100% số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khách hàng theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Khi tiến hành đo đạc bàn giao đất trên thực địa, nếu thực tế có biến động tăng hoặc giảm diện tích so với ban đầu, thì đơn vị có quỹ đất bán đấu giá và khách hàng trúng đấu giá phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh số tiền sử dụng đất mà khách hàng trúng đấu giá phải nộp.

4. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 15. Đối với khách hàng đăng ký đấu giá, trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

1. Quyền:

a) Được khảo sát, kiểm tra thực địa đối với khu đất, thửa (lô) đất bán đấu giá trước khi tham gia đấu giá.

b) Được giao đất đúng diện tích và vị trí theo sơ đồ của khu đất, thửa đất đã trúng đấu giá.

c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

d) Có quyền khiếu nại, tố cáo nếu có căn cứ cho rằng đấu giá viên, các thành viên trong Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện không đúng các quy định về bán đấu giá tài sản.

2. Nghĩa vụ:

a) Chấp hành nghiêm túc quy định tại Quy chế đấu gía quyền sử dụng đất khi tham gia đấu giá.

b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất trúng đấu giá.

c) Sử dụng đất đúng mục đích; xây dựng nhà ở, công trình theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong thời hạn quy định của pháp luật đất đai.

Điều 16. Chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất

1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, mức thu phí tham gia đấu giá, nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất và quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Nam Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá.

Đối với các khoản chi khác chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước quy định thì Thủ trưởng cơ quan được giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất quyết định chi, nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Chi phí dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động đấu giá:

Người có tài sản bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quản lý, sử dụng nguồn thu đúng mục đích, có trách nhiệm lập dự toán sử dụng và báo cáo quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan

1. Người có tài sản bán đấu giá, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

- Giới thiệu cho khách hàng biết các khu đất, thửa (lô) đất bán đấu giá, hướng dẫn thủ tục khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

- Tổ chức thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp vi phạm trong đấu giá quyền sử dụng đất, biến động tăng hoặc giảm diện tích so với hồ sơ bán đấu giá;

- Tiến hành bàn giao đất trên thực địa.

2. UBND cấp huyện, các Sở, ngành liên quan theo chức trách nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp xử lý các trường hợp vi phạm trong đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra, giám sát khách hàng trúng đấu giá sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp, cần thiết thì có báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

3. Cơ quan Thuế theo dõi và đôn đốc các khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật, đồng thời thực hiện xử phạt nếu chậm nộp tiền sử dụng đất.

Điều 18. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Xử lý vi phạm:

a) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất cố ý làm trái các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và bồi thường các thiệt hại gây ra.

b) Khách hàng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:

a) Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá.

b) Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo khách hàng trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất đã tổ chức đấu giá thành công trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định trước đó. Đối với quỹ đất của dự án còn lại chưa tổ chức đấu giá thì thực hiện theo Quy chế này.

2. Những vấn đề phát sinh trong đấu giá quyền sử dụng đất không được quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ và các văn bản quy định của pháp luật liên quan.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời với Sở Tài chính bằng văn bản để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.