Quyết định số 65/2012/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 Về Quy định chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 65/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Ngày ban hành: 19-12-2012
- Ngày có hiệu lực: 29-12-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-09-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 635 ngày (1 năm 9 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-09-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 - 2015; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 29/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo phát triển xuất khẩu giai đoạn 2007 - 2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23/01/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2007 - 2011, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21/3/2012 của UBND tỉnh về ban hành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh về ban hành quy định chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính và Sở Công Thương tại Văn bản liên ngành số 1987/STC-CT ngày 25/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh về cơ chế, chính sách ưu đãi phát triển xuất khẩu giai đoạn 2009 - 2015 tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực hiện sản xuất, kinh doanh và có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi chung là đơn vị).
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng hóa trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu các mặt hàng thuộc Danh mục các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Các hoạt động chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh do UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo xuất khẩu tỉnh phân công hàng năm.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ, từ viết tắt sau đây được hiểu như sau:
1. Xuất khẩu hàng hóa: Là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và nhận thanh toán theo quy định của pháp luật (không bao gồm xuất khẩu hàng hóa vào các khu kinh tế, khu chế xuất và các khu vực đặc biệt trong nước).
2. Ủy thác xuất khẩu: Là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và nhận làm dịch vụ xuất khẩu. Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác xuất khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 4. Nguồn kinh phí
1. Nguồn ngân sách tỉnh bố trí hàng năm để thực hiện chính sách xuất khẩu.
2. Lồng ghép các nguồn vốn khác: Nguồn bổ sung có mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách Trung ương bổ sung hàng năm cho tỉnh; nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh; nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương 2.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CỦA TỈNH
Điều 5. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
1. Hỗ trợ kinh phí tham gia các hội chợ, hoạt động xúc tiến thương mại - đầu tư, khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
a). Đối với các đơn vị tham gia hội chợ quốc tế trong nước và ngoài nước hoặc khảo sát, tìm kiếm thị trường nước ngoài theo chương trình xúc tiến xuất khẩu của tỉnh phê duyệt được hỗ trợ 100% kinh phí hợp đồng thuê gian hàng (tối đa 18m2) và chi phí sử dụng hoặc hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển người, hàng hóa chiều đi và về, chi phí ăn, nghỉ theo quy định, mức tối đa 02 người/1 đơn vị xuất khẩu/1 lần; thời gian không quá 05 ngày/1 lần.
b). Trong trường hợp đơn vị tự tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài (không thuộc chương trình của tỉnh nhưng được UBND tỉnh đồng ý cho tham gia) được hỗ trợ 50% tiền thuê gian hàng (tối đa 18m2) và tối đa 70% chi phí sử dụng hoặc thuê phương tiện vận chuyển người, hàng hóa chiều đi và về, chi phí ăn, nghỉ theo quy định cho tối đa 02 người/1 đơn vị xuất khẩu/1 lần, thời gian không quá 05 ngày/1 lần.
c). Căn cứ tình hình thực tế cụ thể hàng năm, UBND tỉnh có thể tổ chức các đoàn công tác hoặc cử các đơn vị đi khảo sát, học tập mô hình sản xuất, chế biến xuất khẩu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu ở trong nước và nước ngoài. Thành viên là cán bộ công chức, viên chức được thanh toán theo chế độ; thành viên là các doanh nghiệp, hợp tác xã được hỗ trợ 50% kinh phí thực trả cho toàn bộ chuyến đi theo quy định hiện hành.
2. Đơn vị xuất khẩu hàng hóa vào một quốc gia mới hoặc vùng lãnh thổ mới mà chưa có đơn vị trong tỉnh xuất khẩu đến thị trường này hoặc xuất khẩu các mặt hàng mới (chưa có đơn vị trong tỉnh xuất khẩu) hoặc đảm bảo cả hai điều kiện này thì được hỗ trợ một lần kinh phí xúc tiến thương mại như sau:
a). Đạt kim ngạch xuất khẩu từ 100.000 USD đến dưới 300.000 USD/năm cho mỗi loại mặt hàng hoặc quốc gia được hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng.
b). Đạt kim ngạch xuất khẩu từ 300.000 USD /năm trở lên đuợc hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng cho mỗi loại mặt hàng hoặc quốc gia.
Trường hợp đơn vị xuất khẩu nhiều loại mặt hàng mới hoặc xuất khẩu vào nhiều quốc gia mới, nhưng giá trị các hợp đồng xuất khẩu tính trên mỗi loại mặt hàng hoặc mỗi quốc gia nhỏ hơn 100.000 USD/năm, thì giá trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu để xét hỗ trợ theo các nội dung Điểm a) hoặc Điểm b) Khoản này là tổng giá trị thực hiện các hợp đồng xuất khẩu của các loại mặt hàng mới hoặc các quốc gia mới.
3. Đối với các đơn vị mới tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ có kim ngạch xuất khẩu đến thời điểm xét hỗ trợ nếu đạt kim ngạch từ 10.000 USD đến dưới 100.000 USD thì được hỗ trợ 1 lần các chi phí về xúc tiến thương mại, gia nhập thị trường… với mức tối đa 100.000.000 đồng/đơn vị. Trong trường hợp kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100.000 USD thì được hỗ trợ theo Khoản 2 Điều này.
4. Hỗ trợ tuyên truyền, quảng cáo.
a). Các đơn vị thực hiện quảng cáo hình ảnh, sản phẩm trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các Website thương mại điện tử, xúc tiến thương mại có uy tín trong và ngoài nước phải trả phí thì được hỗ trợ 50% tổng chi phí thuê quảng cáo, đăng tải nhưng không quá 20 triệu đồng/đơn vị/năm.
b). Được ưu tiên đặt logo quảng cáo miễn phí; không hạn chế số lần, thời gian trên Trang tin, Cổng thông tin điện tử, Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh.
c). Trang tin điện tử của đơn vị được liên kết miễn phí trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ngành, địa phương.
d). Các đơn vị có nhu cầu xây dựng Website thông tin và sàn giao dịch thương mại điện tử riêng để giới thiệu, quảng bá, giao dịch được hỗ trợ xây dựng Website, mức hỗ trợ một lần bằng 50% tổng chi phí nhưng không quá 20 triệu đồng/đơn vị.
5. Hàng năm UBND tỉnh mở các lớp tập huấn miễn phí về hàng rào kỹ thuật trong thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế; tư vấn xây dựng thương hiệu hàng hóa; tư vấn thủ tục hải quan; tổ chức cho một số doanh nghiệp, doanh nhân hoạt động xuất khẩu đi tham quan, học tập kinh nghiệm tại một số thị trường xuất khẩu trong và ngoài nước (do Ban Chỉ đạo Đề án Phát triển xuất khẩu của tỉnh chủ trì và hỗ trợ kinh phí thực hiện).
Điều 6. Hỗ trợ lãi suất đầu tư thực hiện dự án và thu mua dự trữ hàng hóa nguyên liệu phục vụ xuất khẩu
1. Hỗ trợ đầu tư dự án: Quá trình đầu tư dự án được hưởng các khoản hỗ trợ theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21/03/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về ban hành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư dự án sản xuất hàng xuất khẩu:
Hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư mới hoặc nâng cấp nhà máy, dây chuyền công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa phục vụ xuất khẩu thuộc danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, sau khi dự án đi vào hoạt động và có sản phẩm xuất khẩu thì được hỗ trợ một phần chi phí lãi suất vay vốn đầu tư với mức tỷ lệ tối đa 7% tổng giá trị đầu tư được quyết toán nhưng không quá 01 tỷ đồng (hỗ trợ một lần/1 dự án).
3. Hỗ trợ lãi suất thu mua dự trữ hàng hóa, nguyên liệu để chế biến xuất khẩu:
Các đơn vị sản xuất và xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu trên các mặt hàng thuộc Danh mục các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh nếu mua hàng hóa, nguyên liệu sản xuất, kinh doanh dự trữ được hỗ trợ lãi suất tối đa bằng 1% tổng gíá trị hợp đồng xuất khẩu thực hiện trong năm, tính bằng VND theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm xét hỗ trợ, nhưng không quá 500 triệu đồng/đơn vị/năm.
4. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hoặc phục vụ xuất khẩu được ưu tiên vay vốn của Quỹ hỗ trợ đầu tư Hà Tĩnh theo quy định hiện hành.
Điều 7. Các hỗ trợ khác
1. Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế: Các đơn vị đăng ký và được các tổ chức có thẩm quyền trong nước và ngoài nước đánh giá, cấp giấy chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến được hỗ trợ lần đầu 35 triệu đồng/đơn vị và được hỗ trợ 06 triệu đồng/đơn vị cho mỗi lần được các tổ chức có thẩm quyền trong và ngoài nước đánh giá, cấp lại giấy chứng nhận, nhưng tối đa không quá 3 lần.
2. Các tổ chức, đơn vị du nhập các quy trình, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm xuất khẩu mới hoặc nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển giao máy móc hoặc quy trình công nghệ, mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/đơn vị/năm và chỉ áp dụng hỗ trợ chi phí không thuộc trách nhiệm bên giao theo hợp đồng.
3. Các tổ chức, đơn vị sản xuất, chế biến xuất khẩu trên địa bàn tỉnh thực hiện đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ chế biến, xuất nhập khẩu cho người lao động với thời gian từ 07 ngày trở lên, sau khóa đào tạo được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ, được hỗ trợ tối đa 1.000.000 đồng/lao động nhưng không quá 100 lao động/đơn vị/năm.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương tổ chức phổ biến, hướng dẫn triển khai đến các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy định này.
Hàng năm lập kế hoạch các nhiệm vụ và dự toán nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển xuất khẩu; phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan để thống nhất lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện các chính sách theo Quy định này.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan đề xuất, phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Quy chế này trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ dự toán của Sở Công Thương, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách và triển khai thực hiện chính sách theo quy định.
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành.
3. Các Sở, ngành, địa phương: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Liên minh HTX; UBND huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện, lồng ghép bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện xuất khẩu hàng năm; kiểm tra, giám sát thực hiện và giải quyết kịp thời, đúng quy định những kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu.
4. Tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm thực hiện quy trình thủ tục, hồ sơ theo đúng văn bản hướng dẫn Quy định này. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án xuất khẩu tỉnh và các cơ quan liên quan quy định trong Quy định này.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện chính sách xuất khẩu, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Danh mục các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của tỉnh cho phù hợp với thực tế; định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước liên quan về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Quy định này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU CỦA TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 65/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | TÊN HÀNG |
1 | Hàng nông, lâm, thủy, hải sản |
| - Chè |
| - Lạc |
| - Các sản phẩm chế biến từ gia súc, gia cầm |
| - Thủy hải sản chế biến các loại |
| - Các loại nông sản khác sản xuất, chế biến |
| - Gạo |
| - Gỗ ván sàn; đồ gỗ gia dụng |
2 | Hàng may mặc, da dày các loại |
3 | Hàng thủ công mỹ nghệ, làng nghề |
4 | Các loại khoáng sản chế biến sâu |
5 | Hàng công nghiệp chế biến |
| - Bia, rượu, nước giải khát các loại |
| - Các sản phẩm chế biến từ mủ cao su |
| - Dược phẩm |
| - Thiết bị điện, điện tử viễn thông, phần mềm |
| - Sản xuất, lắp ráp cơ khí |