cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 Về Quy định quản lý quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu văn bản: 47/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 10-10-2012
  • Ngày có hiệu lực: 20-10-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 31-10-2014
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 20-03-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4417 ngày (12 năm 1 tháng 7 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 10 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị;

Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;

Căn cứ Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình;

Căn cứ Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng về quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám sát và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường thị trấn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 214/TTr-SXD ngày 01/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài Chính và các sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Dương

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trừ các trường hợp có quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

2. Những nội dung quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng không được quy định tại văn bản này được thực hiện theo Luật Quy hoạch, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến xây dựng cơ bản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Mục 2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 3. Lập kế hoạch quy hoạch xây dựng

1. Hàng năm Sở Xây dựng phối hợp với UBND cấp huyện lập kế hoạch quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thống nhất, xác định: Sự cần thiết lập quy hoạch, quy mô, tiến độ thực hiện, nguồn vốn, tổng hợp để trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị cấp huyện lập kế hoạch quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện gửi Phòng Tài Chính – Kế hoạch cấp huyện để tổng hợp và trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Điều 4. Khảo sát địa hình lập quy hoạch xây dựng

1. Đối với những vùng đã có bản đồ khảo sát địa hình do cơ quan quản lý nhà nước về bản đồ cấp mà các thông tin, dữ liệu của bản đồ địa hình đáp ứng yêu cầu phục vụ việc lập quy hoạch thì sử dụng bản đồ đã có để lập đồ án quy hoạch xây dựng. Trường hợp bản đồ địa hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch thì mới thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung và phải có xác nhận của cơ quan quản lý đo đạc bản đồ.

2. Trước khi thực hiện khảo sát địa hình, nhà thầu khảo sát lập nhiệm vụ khảo sát và phương án khảo sát theo tiêu chuẩn khảo sát hiện hành gửi chủ đầu tư phê duyệt để làm cơ sở thực hiện. Đối với nguồn vốn ngân sách yêu cầu phải có ý kiến thỏa thuận về nguồn vốn của cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.

3. Kết quả khảo sát địa hình phải được đánh giá nghiệm thu theo quy định tại Thông tư số 05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ Xây dựng quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng.

Chủ đầu tư phải căn cứ vào kết quả thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều này để làm cơ sở nghiệm thu sản phẩm khảo sát địa hình.

4. Thẩm quyền thẩm định công tác khảo sát địa hình:

a) Sở Xây dựng thẩm định bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch xây dựng sử dụng vốn ngân sách địa phương;

b) Cơ quan quyết định đầu tư tổ chức thẩm định bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch xây dựng sử dụng nguồn vốn không phải vốn ngân sách địa phương;

5. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều này để thẩm định công tác đo đạc lập đồ bản đồ địa hình, hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định công tác đo đạc lập đồ bản đồ địa hình theo mẫu quy định tại phụ lục số 02 Thông tư số 05/2011/TT-BXD;

b) Hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khảo sát, hợp đồng, phương án khảo sát đã được chủ đầu tư phê duyệt;

c) Báo cáo tổng kết kỹ thuật khảo sát (gồm bản vẽ và thuyết minh);

d) Các văn bản pháp lý khác có liên quan;

đ) Số lượng hồ sơ gửi thẩm định: 02 bộ.

6. Nội dung thẩm định công tác đo đạc lập đồ bản đồ địa hình thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 05/2011/TT-BXD.

7. Chi phí kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu được tính trong tổng mức đầu tư của dự toán khảo sát và được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TT-TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.

8. Thời gian thẩm định, nghiệm thu công tác đo đạc lập đồ bản đồ địa hình không quá 15 ngày làm việc theo quy định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

9. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu và kết quả khảo sát xây dựng; tổ chức và cá nhân thẩm định công tác đo đạc lập đồ bản đồ địa hình chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.

Điều 5. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng

Chủ đầu tư gửi hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 của quy định này để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt;

b) Thuyết minh nội dung nhiệm vụ;

c) Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ;

d) Các bản vẽ in màu thu nhỏ;

đ) Các văn bản pháp lý có liên quan;

e) Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng đô thị gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án;

b) Thuyết minh nội dung đồ án bao gồm bản vẽ in màu thu nhỏ; dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án; các phụ lục tính toán kèm theo;

c) Các bản vẽ in màu đúng tỷ lệ theo quy định;

d) Dự toán chi phí khảo sát đo vẽ bản đồ địa hình và kinh phí lập quy hoạch xây dựng do nhà thầu lập;

đ) Các văn bản pháp lý có liên quan;

e) Đĩa CD chứa đựng toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch;

g) Số lượng hồ sơ gửi trình thẩm định, phê duyệt gồm có ít nhất 15 bộ Thuyết minh nội dung đồ án bao gồm bản vẽ in màu thu nhỏ và 03 bộ bản vẽ, trong đó: 01 bộ hồ sơ có bản vẽ in màu đúng tỷ lệ theo quy định, 01 bộ hồ sơ có bản vẽ đen trắng tỷ lệ theo quy định và 01 bộ hồ sơ có bản vẽ màu với tỷ lệ phù hợp mà mỗi thành phần của bản vẽ theo quy định được in vào bản Ao.

Điều 6. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng

1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và thống nhất nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, trừ khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đã được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện;

3. Trước khi đề nghị Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ quy hoạch đến Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để lấy ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quốc phòng;

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán chi phí lập quy hoạch thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt; Phòng Tài chính Kế hoạch thẩm định dự toán chi phí lập quy hoạch thuộc thẩm quyền UBND phê duyệt;

5. Thời gian thực hiện:

a) Thời gian thỏa thuận nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch của Sở Xây dựng là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;

c) Thời gian thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;

d) Thời gian thẩm định dự toán lập quy hoạch là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

6. Chủ đầu tư phải trả lệ phí cho cơ quan thẩm định theo quy định.

Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch và chi phí khảo sát địa hình, chi phí lập quy hoạch

1. UBND tỉnh phê duyệt dự toán chi phí khảo sát địa hình, dự toán lập quy hoạch xây dựng, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh; vùng huyện và vùng liên huyện; quy hoạch chung; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 các phường thuộc thành phố Lào Cai, các trung tâm huyện lỵ, thị trấn Tằng Loỏng, xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng, các thị trấn, thị tứ, các trung tâm cụm xã, các xã nằm giáp các trục đường quốc lộ, xã giáp biên giới Việt Trung; các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hai xã, hai huyện; các khu chức năng khác ngoài đô thị gồm: Khu đô thị mới, khu du lịch, khu sinh thái, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục đào tạo, y tế, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp trong tỉnh, các khu công nghệ cao, các khu kinh tế đặc thù, các khu vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh.

2. UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện) phê duyệt dự toán lập quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các xã, thị tứ, các điểm dân cư nông thôn có địa giới hành chính do huyện, thành phố quản lý, trừ các quy hoạch được quy định tại Khoản 1.

3. Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt, hồ sơ được in thành nhiều bản để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch.

a) Đối với quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt: Hồ sơ lưu trữ tại UBND tỉnh 01 bộ màu; Sở Xây dựng 01 bộ màu; UBND cấp huyện nơi có quy hoạch 01 bộ màu; UBND cấp xã nơi có quy hoạch 01 bộ màu; chủ đầu tư 01 bộ màu. Số lượng hồ sơ đen trắng để phục vụ cho công tác quản lý, thanh quyết toán kinh phí lập quy hoạch của chủ đầu tư do chủ đầu tư tự ấn định số lượng.

b) Đối với quy hoạch do UBND cấp huyện phê duyệt: Hồ sơ lưu trữ tại UBND cấp huyện nơi có quy hoạch 01 bộ màu; Sở Xây dựng 01 bộ màu; UBND cấp xã nơi có quy hoạch 01 bộ màu; chủ đầu tư 01 bộ màu. Số lượng hồ sơ đen trắng để phục vụ cho công tác quản lý, thanh quyết toán kinh phí lập quy hoạch của chủ đầu tư do chủ đầu tư tự ấn định số lượng.

Điều 8. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng

1. Sở Xây dựng tiếp nhận và cung cấp các thông tin về quy hoạch đối với các công trình sau:

a) Công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt;

b) Công trình có mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại trên địa bàn toàn tỉnh, trừ công trình thuộc các Khu công nghiệp, Khu thương mại Kim Thành.

2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện hoặc phòng Quản lý đô thị cấp huyện cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đối với các công trình sau:

a) Công trình nhà ở riêng lẻ;

b) Công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch do UBND cấp huyện phê duyệt;

c) Công trình xây dựng thuộc các xã, trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

3. Ban quản lý các khu công nghiệp cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp Tằng Loỏng, Khu công nghiệp Bắc Duyên Hải và Khu công nghiệp Đông Phố Mới.

4. Ban Quản lý các cửa khẩu Lào Cai cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đối với các công trình xây dựng trong Khu công nghiệp - thương mại Kim Thành.

5. Nội dung thông tin về quy hoạch gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, mật độ xây dựng, chiều cao công trình và các thông tin khác có liên quan đến quy hoạch xây dựng.

6. Trường hợp dự án nằm trong khu vực chưa có trong quy hoạch xây dựng được phê duyệt thì chủ đầu tư phải xin ý kiến chấp thuận bằng văn bản của UBND tỉnh.

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối để xem xét, tổng hợp ý kiến của các ngành có liên quan và trình UBND tỉnh, trừ các dự án phải cấp giấy phép quy hoạch quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này. Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận, Sở Xây dựng cung cấp các thông tin theo định hướng quy hoạch, nội dung thông tin về quy hoạch thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

Điều 9. Giấy phép quy hoạch

1. Chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép quy hoạch khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết được duyệt nhưng có sự điều chỉnh ranh giới hay điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất so với quy hoạch đối với một lô đất.

2. Nội dung Giấy phép quy hoạch bao gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch đô thị, chỉ tiêu sử dụng đất cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực chủ đầu tư được giao đầu tư, thời hạn của Giấy phép quy hoạch.

3. Thẩm quyền thẩm định và cấp giấy phép quy hoạch: Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch của chủ đầu tư và thẩm định, trình UBND tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép quy hoạch;

b) Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị cấp giấy phép quy hoạch;

c) Dự kiến phạm vi, ranh giới khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị;

d) Dự kiến nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư;

đ) Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để thực hiện dự án.

5. Thời gian thẩm định cấp giấy phép quy hoạch không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian phê duyệt cấp giấy phép quy hoạch không quá 05 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

6. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép quy hoạch phải nộp lệ phí cho cơ quan thẩm định cấp giấy phép quy hoạch theo quy định.

Mục 3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Chương I

CHỦ ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 10. Chủ đầu tư xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình hoặc quản lý, sử dụng công trình.

Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý sử dụng công trình không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình.

2. Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.

3. Các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra.

Điều 11. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Khi quyết định đầu tư xây dựng công trình, người quyết định đầu tư phải căn cứ vào quy mô công trình, điều kiện năng lực chuyên môn cụ thể của chủ đầu tư để quyết định hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.

2. Chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý dự án đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng nhưng phải có người hoặc thuê người có chuyên môn phù hợp, có chứng chỉ hành nghề để giám sát, quản lý dự án.

3. Các dự án có tổng mức đầu tư từ 07 tỷ đến dưới 15 tỷ đồng, chủ đầu tư có thể trực tiếp quản lý dự án nhưng phải thành lập Ban quản lý dự án có đủ năng lực phù hợp với nhiệm vụ được giao, đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí hoặc thuê tư vấn quản lý dự án để giúp chủ đầu tư giám sát, quản lý dự án.

4. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên mà chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 47 của Quy định này thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát và quản lý dự án.

5. Trường hợp thuê tư vấn giám sát và quản lý dự án thì Nhà thầu tư vấn giám sát và quản lý dự án được chủ đầu tư thuê phải đủ điều kiện, năng lực theo quy định, chủ đầu tư phải giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và quản lý việc thực hiện hợp đồng của Tư vấn giám sát và quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

7. Người chủ trì giám sát và người trực tiếp giám sát thi công của nhà thầu tư vấn giám sát phải là người trong danh sách đề xuất của hồ sơ dự thầu và hồ sơ trúng thầu. Trường hợp nhà thầu muốn thay đổi người giám sát phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.

8. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chủ trì và người trực tiếp giám sát, quản lý dự án tại công trường do nhà thầu tư vấn giao bằng văn bản và phải được gửi cho chủ đầu tư.

Chương II

ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 12. Quản lý định mức xây dựng

Định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ.

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là căn cứ để áp dụng lập đơn giá, dự toán xây dựng công trình tại Lào Cai.

2. Định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố dùng để xác định chi phí một số loại công việc, bao gồm: Quản lý dự án; tư vấn xây dựng; chuẩn bị công trường; chi phí chung; trực tiếp phí khác; nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường; thu nhập chịu thuế tính trước và một số công việc, chi phí khác.

3. Trường hợp công tác xây dựng không có trong hệ thống định mức được Bộ Xây dựng công bố hoặc định mức công tác xây dựng được Bộ Xây dựng công bố chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của công trình, chưa phù hợp với điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công thì chủ đầu tư căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công tổ chức lập định mức theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc áp dụng định mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để áp dụng.

Điều 13. Lập đơn giá xây dựng công trình

1. Sở Xây dựng lập các bộ đơn giá xây dựng trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Xây dựng công bố và trình UBND tỉnh công bố để áp dụng.

2. Đơn giá xây dựng công trình được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng do UBND tỉnh công bố và các yếu tố chi phí sau:

a) Yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công thực tế;

b) Giá vật liệu xây dựng xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu xây dựng sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể và trên cơ sở giá vật liệu do liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố tại thời điểm, cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh ban hành.

c) Giá nhân công xây dựng được tính toán theo đơn giá nhân công trong đơn giá xây dựng do UBND tỉnh công bố và các chế độ chính sách có liên quan tại thời điểm thực hiện;

d) Giá ca máy và thiết bị thi công tính theo đơn giá ca máy và thiết bị thi công do UBND tỉnh công bố và các chế độ chính sách có liên quan tại thời điểm thực hiện.

Điều 14. Quản lý giá xây dựng công trình

1. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước:

a) Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện cụ thể của công trình, bộ đơn giá xây dựng công trình tại Lào Cai được Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hoặc bộ đơn giá chuyên ngành, giá vật liệu tại thời điểm được liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố; giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh ban hành và chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

b) Những công việc không có trong hệ thống đơn giá được UBND tỉnh công bố hoặc đơn giá được công bố chưa phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công thì chủ đầu tư tổ chức lập đơn giá xây dựng (Chủ đầu tư tự lập đơn giá nếu đủ điều kiện, năng lực theo quy định hoặc thuê tư vấn) gửi Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện;

c) Liên sở Sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật liệu hàng quý tại thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện và tại các cơ sở sản xuất, khai thác trong quy hoạch vật liệu đã được UBND tỉnh phê duyệt (đối với những vật liệu được sản xuất, khai thác và chế biến tại Lào Cai) để làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình;

d) Sở Xây dựng công bố suất đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý, năm;

đ) Sở Xây dựng hướng dẫn phương pháp tính chi phí vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp;

e) Sở Tài Chính chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải lập và trình UBND tỉnh công bố cước vận chuyển hàng hóa tại Lào Cai;

g) Chủ đầu tư tổ chức lập đơn giá vật liệu đến chân công trình theo nguyên tắc đảm bảo giá vật liệu đến chân công trình là thấp nhất;

h) Quản lý giá thiết bị, gói thầu mua sắm tài sản, nguyên vật liệu xây dựng đặc thù lắp đặt trong công trình (không có trong công bố giá của liên Sở Tài chính – Xây dựng): Chủ đầu tư thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để thẩm định giá thiết bị, gói thầu mua sắm tài sản, nguyên vật liệu lắp đặt trong công trình sau đó gửi chứng thư đến Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra. Chủ đầu tư căn cứ kết quả kiểm tra của liên Sở Tài chính - Xây dựng làm cơ sở phê duyệt tổng mức đầu tư hoặc dự toán công trình.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Khuyến khích chủ đầu tư quản lý giá xây dựng công trình theo Khoản 1 Điều này.

Chương III

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 15. Quản lý kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước

1. Tất cả các dự án đầu tư đều phải thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi quyết định đầu tư theo các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn NSNN và Trái phiếu Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Đối với các dự án có sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định dự án theo quy định sau đó lập tờ trình để UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định và bố trí mức vốn, nguồn vốn cho tỉnh;

- Hồ sơ trình thẩm định và quy trình thực hiện theo Điểm 2, Mục I văn bản hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt dự án theo quy định sau khi có kết quả thẩm định về mức vốn và nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác do tỉnh quản lý:

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định về nguồn vốn, khả năng bố trí vốn để bảo đảm thực hiện dự án theo đúng nguyên tắc, chính sách đầu tư và trong khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách của tỉnh, đảm bảo bố trí vốn đúng nguồn, có đủ vốn để hoàn thành theo quy định: Dự án nhóm B không quá 5 năm; Dự án nhóm C không quá 3 năm.

c) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác do các huyện, thành phố quản lý:

Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để bảo đảm thực hiện theo đúng nguyên tắc, chính sách đầu tư và khả năng cân đối vốn ngân sách của địa phương, đảm bảo bố trí vốn đúng nguồn và đủ vốn để hoàn thành dự án theo tiến độ.

d) Kết quả thẩm định về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn lập theo mẫu Phụ lục số 1, số 2 kèm theo Văn bản hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Việc bố trí vốn đầu tư các dự án phải được lập theo kế hoạch 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được phân khai ra kế hoạch đầu tư từng năm.

3. Các dự án đầu tư phải được tổng hợp, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo đúng Luật Ngân sách nhà nước, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

4. Điều kiện và nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư thực hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

a) Điều kiện phân bổ vốn đầu tư:

- Đối với kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Phải có Quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền.

- Đối với kế hoạch thực hiện đầu tư: Phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước ngày 31/10 năm trước kế hoạch. Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.

b) Tổng hợp kế hoạch vốn:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng vốn xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền giao quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện (thành phố) có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các phòng liên quan về kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (thành phố) xem xét quyết định.

c) Nguyên tắc phân bổ vốn:

- Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều này.

- Nguyên tắc phân bổ cụ thể:

+ Bố trí đủ 100% vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn;

+ Bố trí từ 80 % - 90% vốn so với dự toán được duyệt đối với công trình hoàn thành chờ quyết toán;

+ Bố trí từ 60% - 70% vốn so với dự toán được duyệt đối với công trình chuyển tiếp;

+ Bố trí từ 30% - 40% vốn so với dự toán được duyệt đối với công trình khởi công mới.

- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.

5. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư:

a) Chủ đầu tư rà soát tiến độ thực hiện, mục tiêu đầu tư của dự án, chốt thời điểm thanh toán và làm việc với Kho bạc nhà nước để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn còn dư không thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc nhà nước đã thanh toán.

b) Cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này có trách nhiệm tổng hợp điều chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng sau khi xin ý kiến của các cơ quan phối hợp, báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch.

c) Các dự án, kể cả dự án phát sinh trong kỳ kế hoạch phải được ghi vốn và bổ sung kế hoạch vốn kịp thời để đáp ứng khả năng tạm ứng vốn thực hiện hợp đồng xây dựng.

d) Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12 năm kế hoạch.

Điều 16. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành, các địa phương căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và các quy định về định mức sử dụng trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư xây dựng công trình (gồm: Tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, thời gian thực hiện, nguồn vốn, mức vốn đầu tư, tiến độ giải ngân) cùng với việc giao kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm để chủ đầu tư làm cơ sở tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm cả các công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật).

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và quy hoạch quốc phòng;

b) Có phương án thiết kế kỹ thuật, phương án công nghệ phù hợp, an toàn trong thi công xây dựng, vận hành và khai thác sử dụng công trình;

c) Đảm bảo an toàn trong công tác phòng, chống cháy nổ;

d) Bảo vệ được môi trường sinh thái;

đ) Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội.

3. Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc UBND tỉnh xem xét chấp thuận, bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án. Vị trí và quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

4. Đối với các dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường:

a) Chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi phê duyệt dự án đầu tư hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi thực hiện đầu tư. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để phê duyệt dự án.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

c) UBND cấp huyện, thành phố hoặc UBND cấp xã, phường được ủy quyền tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

5. Dự án đầu tư xây dựng gồm 2 phần: Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Nội dung phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.

Điều 17. Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được tính toán, xác định trong giai đoạn lập dự án hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật phù hợp với nội dung của dự án và thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Tổng mức đầu tư xác định theo Điều 5 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 112/2009/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Đối với công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình, bao gồm cả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).

3. Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình phải được thẩm định và phê duyệt đồng thời với việc thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng công trình (không phải phê duyệt lại kinh phí chuẩn bị đầu tư).

4. Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư bao gồm:

a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác là 10%.

b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công trình, thời gian xây dựng, theo khu vực xây dựng và phải tính đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả trong khu vực.

Điều 18. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh kể cả các dự án giải phóng mặt bằng hoặc phương án tổng thể giải phóng mặt bằng duyệt riêng.

Thời gian thẩm định dự án: Không quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời gian xin ý kiến về thiết kế cơ sở).

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án sau khi có ý kiến tham gia thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều này. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 4 Điều này để thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

4. Trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý nhà nước:

a) Đối với các dự án nhóm A: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP;

b) Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, khai thác và chế biến khoáng sản, chế tạo máy, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng);

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều, cấp nước sinh hoạt nông thôn và công trình xây dựng cơ bản nông nghiệp chuyên ngành khác;

d) Sở Giao thông vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ đường đô thị);

đ) Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị (đường phố, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, công viên cây xanh, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;

e) Công an tỉnh tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở phòng cháy và chữa cháy đối với dự án có yêu cầu về thiết kế hệ thống phòng chống cháy nổ;

g) Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến về nội dung và kinh phí trong phương án giải phóng mặt bằng;

h) Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển phí thẩm định cho cơ quan chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở. Phí tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở bằng 25% phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở: Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

6. Tùy từng dự án, các ngành có liên quan tham gia ý kiến về các lĩnh vực chuyên ngành do mình quản lý. Thời gian tham gia ý kiến: Không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

7. Người thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.

Điều 19. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm:

a) Tờ trình xin phê duyệt dự án của chủ đầu tư;

b) Dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở; báo cáo khảo sát địa hình, địa chất;

c) Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giới thiệu địa điểm quy hoạch xây dựng công trình;

d) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với các dự án theo yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường), giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường (đối với dự án chỉ phải cam kết bảo vệ môi trường);

đ) Phương án thiết kế được lựa chọn (nếu có);

e) Bản sao Hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án và chứng chỉ hành nghề của các cá nhân thực hiện công tác tư vấn lập dự án;

g) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ gửi xin ý kiến về thiết kế cơ sở:

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và Chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.

Điều 20. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP

Điều 21. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

1. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật:

a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;

b) Công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

c) Chủ đầu tư căn cứ vào chủ trương đầu tư (gồm: Tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, thời gian thực hiện, nguồn vốn, mức vốn đầu tư) đã được duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 quy định này để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

2. Chủ đầu tư phải xin cấp chứng chỉ quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch để lập Báo báo kinh tế - kỹ thuật và phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 của Quy định này.

3. Nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm: Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, quy mô, công suất, cấp công trình, nguồn kinh phí xây dựng công trình, thời gian xây dựng, hiệu quả công trình, phòng chống cháy nổ, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).

4. Đối với các công trình kiên cố hóa trường lớp học, nhà ở công vụ cho giáo viên, trụ sở UBND xã, trạm y tế xã nếu phải san tạo mặt bằng có kinh phí lớn hơn 100 triệu đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh để thực hiện.

Điều 22. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giới thiệu địa điểm đất để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Chứng chỉ quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;

c) Hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

d) Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công - dự toán kèm theo chứng thư thẩm định giá thiết bị, hàng hóa của đơn vị thẩm định giá và kết quả kiểm tra giá thiết bị, hàng hóa của liên Sở Tài chính - Xây dựng (nếu có);

e) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ trình thẩm định gồm 02 bộ nộp tại cơ quan đầu mối thẩm định, sau khi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm chỉnh sửa lại hồ sơ theo kết quả đã được thẩm định.

Điều 23. Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

1. Trình tự thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:

a) Đối với các công trình có tính chất phức tạp, trong quá trình thẩm định nếu thấy cần thiết thì cơ quan đầu mối thẩm định xin ý kiến về giải pháp kỹ thuật của các cơ quan chuyên ngành có liên quan (nội dung tham gia như đối với tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở). Thời gian tham gia (khi có đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định) không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Chủ đầu tư tự thẩm tra nếu đủ năng lực hoặc thuê tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;

c) Chủ đầu tư gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Quy định này cho cơ quan thẩm định theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư không phải phê duyệt lại thiết kế bản vẽ thi công và dự toán mà chỉ ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào thiết kế bản vẽ thi công trước khi đưa ra thi công.

2. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện;

c) Chủ đầu tư tự thẩm định (nếu có đủ năng lực) hoặc thuê tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình;

3. Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:

a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội;

b) Xem xét đảm bảo tính khả thi, bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất; khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng - an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Xem xét kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.

4. Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 24. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình

1. Các dự án sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên do địa phương quản lý:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai, riêng dự án nhóm A phải được Chính phủ cho phép đầu tư;

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng (ba tỷ đồng), Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng (năm tỷ đồng);

c) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án sử dụng mẫu thiết kế định hình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi lập dự án phải thống nhất nguồn vốn với Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Các dự án sử dụng vốn khác: Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.

3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án.

Điều 25. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi thực hiện đúng quy định về giám sát, đánh giá đầu tư và có một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như: Động đất, bão, lũ, lụt, lốc, lở đất; địch hoạ hoặc các sự kiện bất thường khác;

b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;

c) Khi quy hoạch xây dựng đã được duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án;

2. Điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt được thực hiện như sau:

a) Nếu không làm thay đổi kiến trúc mặt đứng hoặc kết cấu chịu lực chính của công trình thì chủ đầu tư tự tổ chức lập và phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán;

b) Nếu làm thay đổi kiến trúc mặt đứng hoặc kết cấu chịu lực chính của công trình thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép sau đó tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh thiết kế, dự toán. Trường hợp này, chủ đầu tư gửi báo cáo tới cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành để xem xét phương án, giải pháp thiết kế điều chỉnh để trình người quyết định đầu tư cho phép.

3. Điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.

Trình tự thực hiện việc điều chỉnh dự án như sau:

a) Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư lý do cần thiết phải điều chỉnh dự án;

b) Người quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra dự án (kiểm tra hồ sơ và thực tế công trình) và có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản;

c) Nếu được cho phép điều chỉnh dự án, chủ đầu tư tổ chức lập dự án điều chỉnh và trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.

4. Đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, nếu điều chỉnh dự án làm vượt tổng mức đầu tư và vượt mức quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 được thực hiện như sau:

a) Điều chỉnh dự án vì nguyên nhân nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện tự quyết định điều chỉnh;

b) Điều chỉnh dự án do nguyên nhân nêu tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này mà tổng mức đầu tư vượt mức quy định về thẩm quyền từ 20% trở lên thì Chủ tịch UBND cấp huyện xin ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh sau đó tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh dự án.

5. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 26. Công trình khắc phục hậu quả do thiên tai

1. Đối với các công trình khắc phục hậu quả do thiên tai (mưa bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở, động đất, lốc....):

a) Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hoặc cấp huyện chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cơ sở (gồm: các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp) trong trường hợp khẩn cấp phải chủ động đề xuất giải pháp và tổ chức khắc phục kịp thời hậu quả, sau đó báo cáo cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư để tổ chức lập hồ sơ hoàn công “Công trình khắc phục hậu quả do thiên tai”. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công công trình trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các công việc khắc phục hậu quả và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, chỉ định đơn vị thi công công trình.

Trường hợp cần phải đầu tư để khôi phục lại công trình theo đúng quy mô, quy chuẩn như trước khi bị hư hỏng thì tiến hành lập các thủ tục về đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.

b) Đối với với các công trình khắc phục hậu quả lụt, bão bảo đảm giao thông thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01/10/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ.

2. Hồ sơ công trình khắc phục hậu quả do thiên tai trình thẩm định, phê duyệt gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ hoàn công công trình;

b) Các văn bản chỉ đạo của UBND các cấp, Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp;

c) Báo cáo về tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra của Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hoặc Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cơ sở;

d) Thuyết minh phương án, giải pháp, biện pháp khắc phục hậu quả do thiên tai;

đ) Biên bản kèm theo bản kê chi tiết điều tra, khảo sát, đánh giá thiệt hại công trình về kỹ thuật, khối lượng, dự kiến phương án, tiến độ khắc phục hậu quả có xác nhận của đơn vị quản lý công trình, Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi có công trình bị thiệt hại;

e) Các bản vẽ thể hiện tình trạng hư hỏng, các bản vẽ hoàn công;

f) Dự toán công tác khắc phục hậu quả do thiên tai;

g) Hóa đơn, chứng từ, tài liệu khác có liên quan (nếu có);

h) Thời gian chủ đầu tư phải nộp hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chậm nhất sau 45 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt thiên tai.

3. Thẩm quyền thẩm định hồ sơ công trình khắc phục hậu quả do thiên tai:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định hồ sơ các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đầu mối thẩm định hồ sơ các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.

4. Nguồn vốn thực hiện:

Nguồn vốn để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra gồm:

a) Vốn ngân sách nhà nước;

b) Khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi có thiên tai xảy ra;

c) Huy động nguồn lao động công ích hoặc tự nguyện theo quy định của pháp luật;

d) Kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng.

Chương IV

KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Điều 27. Khảo sát xây dựng

1. Công tác khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng phải được thực hiện theo nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát lập theo tiêu chuẩn quy định và được chủ đầu tư phê duyệt mới được thực hiện.

2. Chủ đầu tư phải thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không đủ điều kiện năng lực để giám sát thì phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng;

3. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu và kết quả khảo sát xây dựng.

Điều 28. Thiết kế, dự toán xây dựng công trình

Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình bao gồm: Thuyết minh thiết kế; các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng công trình.

1. Thiết kế xây dựng công trình gồm các bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Người quyết định đầu tư quyết định việc thiết kế một bước, hai bước hoặc ba bước tuỳ theo quy mô, tính chất của từng công trình cụ thể và thiết kế bước sau phải phù hợp với thiết kế ở bước trước đã được phê duyệt.

2. Nội dung thiết kế cơ sở xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.

3. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công.

4. Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải tuân thủ theo ý kiến tham gia về thiết kế của cơ quan quản lý xây dựng về chuyên ngành quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 23 quy định này và bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình. Bản vẽ thiết kế phải phù hợp với thuyết minh tính toán, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và đảm bảo yêu cầu về kinh tế.

5. Hồ sơ thiết kế công trình, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật phải được đại diện tổ chức tư vấn ký đóng dấu và những người thực hiện khảo sát, thiết kế, thực hiện kiểm soát (KCS) ký xác nhận đầy đủ theo từng lĩnh vực (Kiến trúc, kết cấu, điện, điện lạnh, cấp thoát nước,...) phù hợp với chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp. Người ký kiểm soát không được ký kiểm soát những nội dung do mình thực hiện.

6. Dự toán xây dựng công trình được lập cho từng công trình và hạng mục công trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng. Dự toán xây dựng được lập theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Riêng chi phí nhà tạm tại công trường để ở và điều hành thi công nếu dự toán lập tính theo định mức được công bố có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên thì nhà thầu phải lập thiết kế, dự toán chi phí thành một khoản mục riêng nằm trong giá dự thầu của nhà thầu. Phần lán trại này phải được chủ đầu tư nghiệm thu để làm cơ sở thanh toán. Nếu dự toán lập tính theo định mức được công bố có giá trị dưới 100 triệu đồng thì không phải lập dự toán.

7. Nhà thầu thiết kế phải có trách nhiệm giám sát tác giả và tham gia nghiệm thu các kết cấu chịu lực chính, các giai đoạn chuyển bước thi công và nghiệm thu hoàn thành công trình nếu chủ đầu tư yêu cầu.

8. Tổ chức, cá nhân thiết kế và lập dự toán xây dựng công trình nếu gây lãng phí vốn đầu tư xây dựng công trình phải bồi thường toàn bộ kinh phí lãng phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm thiết kế, dự toán của mình.

Điều 29. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP để thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán để phê duyệt.

Trường hợp Chủ đầu tư có đủ năng lực và tự thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán công trình sử dụng vốn Nhà nước thì được hưởng chi phí thẩm tra thiết kế, dự toán theo định mức công bố của Bộ Xây dựng.

2. Yêu cầu hồ sơ để phục vụ công tác thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công:

a) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi xây dựng công trình hoặc Thông báo giới thiệu địa điểm đất để xây dựng công trình của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;

c) Chứng chỉ quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;

d) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (đối với công trình thiết kế 3 bước);

đ) Thuyết minh thiết kế;

e) Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn (tuỳ theo loại và tính chất của công trình);

g) Biên bản nghiệm thu khảo sát;

h) Thỏa thuận đấu nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành;

i) Đĩa CD trong đó có các nội dung tính toán kết cấu, dự toán;

k) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu khảo sát, tư vấn thiết kế và chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm và chủ trì thiết kế;

l) Trường hợp phải vận chuyển bộ hoặc bằng các phương tiện thô sơ (xe quệt, xe trâu, xa bò, ngựa thồ...) vật liệu hoặc vật liệu xây dựng thì phải có biên bản xác định cự ly ứng với hình thức vận chuyển của chủ đầu tư với cơ quan quản lý xây dựng thuộc cấp huyện.

m) Các giấy tờ khác có liên quan.

4. Nội dung thẩm định (hoặc thẩm tra) thiết kế bản vẽ thi công:

a) Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt;

b) Kiểm tra các nội dung về quy hoạch xây dựng, bao gồm: Vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và toạ độ đặt công trình (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ, toạ độ chuẩn quốc gia); chiều cao công trình; mật độ xây dựng; màu sắc và vật liệu sử dụng để xây dựng công trình; chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định; sự hợp lý của kiến trúc công trình so với các công trình lân cận và khu vực; sự hợp lý của thiết kế so với điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, phù hợp với yêu cầu sử dụng và đảm bảo mỹ quan;

c) Sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành được áp dụng;

d) Đánh giá mức độ an toàn công trình:

Để đánh giá mức độ an toàn công trình, yêu cầu người thẩm tra phải kiểm tra đầy đủ các hạng mục, các cấu kiện của công trình gồm các nội dung: Xác định tải trọng; xác định nội lực, tính toán tiết diện chịu lực, nếu tiết diện có cốt thép thì phải kiểm tra tính toán cốt thép; so sánh kết quả tính toán với thiết kế và kết luận, đánh giá để chủ đầu tư có cơ sở phê duyệt;

e) Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có):

Kiểm tra sự hợp lý của dây chuyền và thiết bị công nghệ về các nội dung: Kiểm tra danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất sứ; lựa chọn thiết bị phải phù hợp với công xuất, không bị lạc hậu, đáp ứng được yêu cầu dự báo phát triển trong tương lai và đảm bảo giá thành mua sắm phù hợp với thị trường; bố trí mặt bằng dây chuyền và thiết bị công nghệ phải phù hợp với công trình xây dựng, đảm bảo an toàn sản xuất và sử dụng, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;

g) Phòng chống cháy nổ;

h) Kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng của công trình tới môi trường và việc đảm bảo vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng công trình;

i) Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế so với tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy;

5. Thẩm tra thiết kế các công trình sử dụng mẫu định hình:

Đối với các công trình sử dụng mẫu định hình đã là thiết kế bản vẽ thi công thì chỉ thẩm tra các nội dung:

a) Quy hoạch xây dựng: Sự phù hợp của tổng mặt bằng công trình; vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và toạ độ đặt công trình (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ và toạ độ chuẩn quốc gia); chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định;

b) Kết cấu: Kiểm tra thiết kế kết cấu phần móng của công trình phù hợp hay không phù hợp với điều kiện địa chất nơi đặt công trình và sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành được áp dụng;

c) Đánh giá mức độ an toàn phần móng công trình.

6. Nội dung thẩm định (hoặc thẩm tra) dự toán:

a) Kiểm tra chi tiết khối lượng từng công việc và hạng mục công việc theo thiết kế đồng thời kết luận độ chính xác của khối lượng dự toán do tư vấn lập;

b) Kiểm tra tính đúng đắn của định mức, đơn giá do tư vấn lập đồng thời điều chỉnh lại những đơn giá chưa hợp lý (nếu có). Đối với những đơn giá cần điều chỉnh phải có thuyết minh cụ thể;

c) Đối với thiết bị: Căn cứ theo kết quả kiểm tra giá thiết bị, gói thầu mua sắm tài sản, nguyên vật liệu xây dựng đặc thù của Liên Sở Tài chính - Xây dựng theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 14 của quy định này.

d) Kiểm tra việc áp dụng các quy định về chế độ chính sách, định mức tỷ lệ của các thành phần chi phí trong dự toán và định mức cho các chi phí khác;

đ) Xác định dự toán, tổng dự toán công trình trên cơ sở khối lượng, đơn giá và định mức tỷ lệ đã được thẩm tra.

7. Báo cáo thẩm định (hoặc thẩm tra): Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế, dự toán phải báo cáo chủ đầu tư kết quả thẩm tra của mình theo phụ lục kèm theo quy định này để chủ đầu tư làm căn cứ phê duyệt, giá trị dự toán được thẩm tra là giá trị đã được xác định có cơ sở (không được đánh giá là tạm tính).

Kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công phải được những người thực hiện thẩm tra ký xác nhận đầy đủ theo từng lĩnh vực (Kiến trúc, kết cấu, điện, điện lạnh, cấp thoát nước,...) phù hợp với chứng chỉ hành nghề được cấp.

8. Phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán:

Chủ đầu tư căn cứ báo cáo kết quả thẩm định (hoặc thẩm tra) thiết kế, dự toán, tổng dự toán để phê duyệt. Việc phê duyệt được thực hiện khi trong Báo cáo thẩm tra đánh giá hồ sơ thiết kế, dự toán đạt yêu cầu đủ điều kiện để phê duyệt và hồ sơ đã được chỉnh sửa những tồn tại theo yêu cầu thẩm định (nếu có).

9. Thời gian thẩm định hoặc thẩm tra: Theo thỏa thuận của chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm định hoặc thẩm tra.

10. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công sau khi phê duyệt phải được chủ đầu tư xác nhận đóng dấu đã phê duyệt vào cho từng bản vẽ trước khi đưa ra thi công.

11. Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình nếu để lãng phí kinh phí đầu tư xây dựng công trình thì phải bồi thường toàn bộ phần kinh phí lãng phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt của mình.

Chương V

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 30. Công trình được miễn Giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có Giấy phép xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các công trình sau đây:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;

b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;

c) Công trình thuộc dự án đã có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

d) Công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp bộ, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

đ) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

e) Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật và nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

g) Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với những công trình thuộc dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở đều phải có Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng công trình như sau:

a) Đối với công trình là nhà ở riêng lẻ: Tùy theo tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tư có thể đề nghị UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho một công trình nhà ở, nhiều công trình nhà ở hoặc toàn bộ số nhà ở của dự án.

b) Đối với công trình xây dựng: Chủ đầu tư có thể đề nghị Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho từng công trình thuộc dự án hoặc tất cả các công trình thuộc dự án.

3. Đối với những công trình được miễn giấy phép xây dựng thì trước khi khởi công công trình 10 ngày, chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng và bản sao quyết định phê duyệt dự án, thiết kế - dự toán, ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở hoặc ý kiến về thiết kế bản vẽ thi công của cơ quan quan lý nhà nước (đối với công trình phải lập dự án) cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất xây dựng công trình hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp (đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, Ban quản lý các cửa khẩu (đối với các công trình xây dựng trong Khu công nghiệp - thương mại Kim Thành) biết để theo dõi, phối hợp quản lý theo quy định.

Điều 31. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình

1. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, công trình sản xuất vật liệu xây dựng, các công trình có mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại thuộc địa giới hành chính tỉnh Lào Cai; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai và tất cả các công trình theo quy định phải cấp phép xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ bên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các đường phố có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 12m thuộc thành phố Lào Cai, thị xã, thị trấn, trung tâm các huyện lỵ, xã Xuân Giao huyện Bảo Thắng, xã Bảo Hà huyện Bảo Yên, xã Tân An huyện Văn Bàn, xã Thanh Kim và Thanh Phú huyện Sa Pa.

2. UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ tại đô thị và các công trình theo quy định phải cấp phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do huyện, thành phố quản lý, trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

4. Người cấp giấy phép xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của mình.

5. Đối với khu vực chưa có quy hoạch nhưng cần phải được cấp Giấy phép xây dựng để quản lý xây dựng công trình phù hợp với định hướng phát triển, UBND cấp huyện xác định cụ thể khu vực cần được cấp giấy phép xây dựng và gửi Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất cụ thể về nội dung và ranh giới với UBND tỉnh. Sở Xây dựng và UBND cấp huyện tự quyết định việc cấp Giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp sau khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 32. Giấy phép xây dựng tạm

1. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và đã được công bố, chưa có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư có một trong các loại giấy tờ sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Quy định này.

2. Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm là các công trình có kết cấu lắp ghép dễ dàng lắp dựng, tháo dỡ và có móng đơn giản.

3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 của quy định này.

4. Giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự tháo rỡ công trình, nếu không tự tháo rỡ thì bị cưỡng chế phá rỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá rỡ công trình.

Điều 33. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng công trình

Chủ đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép theo quy định tại Điều 31 của quy định này để xin cấp Giấy phép xây dựng, hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin cấp phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục số 02. Trường hợp xin phép xây dựng tạm thì trong đơn phải cam kết tự tháo rỡ không được bồi thường khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.

2. Bản sao có chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất. Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng gồm:

a) Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

b) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;

c) Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994; Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

đ) Giấy tờ sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

e) Giấy tờ chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; giấy tờ của tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

f) Giấy tờ trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

h) Giấy tờ mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

i) Giấy tờ được nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở;

k) Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình, xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Chính phủ - nay là Chính phủ - về tăng cường công tác quản lý ruộng đất);

l) Một trong các loại giấy tờ sau đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

n) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điểm l mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

o) Giấy tờ của Ủy ban nhân dân xã xác nhận việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi và được Ủy ban nhân dân huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.

p) Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc các hộ gia đình, cá nhân không có các loại giấy tờ quy định tại Điểm l hiện đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất.

q) Văn bản xác nhận không có tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ của cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.

r) Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc sử dụng đất đúng mục đích, không có tranh chấp đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.

s) Biên bản tạm bàn giao đất và phiếu chuyển thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp hộ gia đình làm nhà tái định định cư do di chuyển để giải phóng mặt bằng).

3. Quyết định phê duyệt dự án; ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định; Quyết định phê duyệt thiết kế của chủ đầu tư kèm theo kết quả thẩm tra hoặc thẩm định hồ sơ thiết kế của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện (trừ công trình nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa).

4. Đối với các công trình sử dụng nguồn vốn khác không phải vốn ngân sách nhà nước, tùy từng loại công trình phải có bản sao có chứng thực các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; Quyết định chấp thuận đầu tư dự án (đối với dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới); Quyết định phê duyệt đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; kết quả thẩm tra phòng chống cháy, nổ.

5. Ý kiến của chấp thuận của Ban Tôn giáo tỉnh và UBND cấp huyện về lĩnh vực tôn giáo đối với công trình tôn giáo.

6. Hai bộ bản vẽ thiết kế do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định. Mỗi bộ gồm:

a) Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất, mặt bằng ranh giới lô đất, bản vẽ bình đồ (đối với công trình theo tuyến), sơ đồ đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của công trình (giao thông, thoát nước);

b) Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình;

c) Bản vẽ mặt bằng móng, mặt cắt móng, các bản vẽ kết cấu chịu lực chính (móng, khung, tường, mái chịu lực);

d) Bản vẽ hệ thống PCCC đã được thẩm duyệt đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải thẩm duyệt phương án phòng chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật về PCCC;

đ) Đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo thì phải có các bản vẽ về vị trí, hạng mục cần cải tạo, nếu có ảnh hưởng đến kết cấu công trình thì phải có báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng kết cấu cũ liên quan đến các hạng mục cải tạo và các biện pháp gia cố xác định đủ điều kiện để sửa chữa, cải tạo, kèm theo ảnh chụp hiện trạng công trình xin phép cải tạo và công trình lân cận.

7. Đối với trường hợp lắp đặt thiết bị hoặc kết cấu khác vào công trình đã xây dựng, nhưng không thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực Hợp đồng với chủ sở hữu công trình.

Điều 34. Cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép xây dựng

1. Điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng công trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 09/4/2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng.

2. Nội dung Giấy phép xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 64/2012/NĐ-CP gồm các nội dung sau:

a) Tên công trình (thuộc dự án).

b) Chủ đầu tư (tên chủ đầu tư, địa chỉ liên hệ).

c) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình (đối với công trình theo tuyến).

d) Loại, cấp công trình.

đ) Cốt xây dựng công trình.

e) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. f) Mật độ xây dựng.

g) Hệ số sử dụng đất.

h) Các yêu cầu về an toàn đối với công trình và công trình lân cận.

i) Các yêu cầu về môi trường, phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn.

k) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài nội dung quy định tại các điểm nêu trên còn phải có nội dung về diện tích xây dựng tầng 1; tổng diện tích sàn xây dựng; số tầng bao gồm tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, gác xép, tum (nếu có); chiều cao tối đa toàn công trình; màu sắc, chất liệu xây dựng công trình.

l) Thời hạn khởi công xây dựng công trình: Chậm nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

m) Các yêu cầu đối với chủ đầu tư phải thực hiện trong quá trình xây dựng.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng tiến hành thẩm tra hồ sơ và kiểm tra tại thực địa (nếu cần thiết). Việc thẩm tra hồ sơ căn cứ vào thành phần hồ sơ; các văn bản thỏa thuận của các cơ quan quản lý Nhà nước; chứng chỉ quy hoạch (nếu có); quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng; các văn bản pháp luật khác có liên quan. Kết quả thẩm tra hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng giải quyết cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép xây dựng.

4. Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì trong thời gian tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết nội dung yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tư có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp Giấy phép xây dựng.

5. Khi cần làm rõ thông tin không thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi công văn và hồ sơ liên quan đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn của cơ quan cấp Giấy phép xây dựng nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý việc xây dựng của chủ đầu tư và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm.

6. Giấy phép xây dựng được lập thành hai bản chính gồm Giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế được cơ quan cấp giấy phép đóng dấu xác nhận, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng (Giấy phép xây dựng lập theo mẫu tại phụ lục số 03, dấu xác nhận thực hiện theo mẫu tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Quy định này). Trường hợp Giấy phép xây dựng bị mất, thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng biết để cấp lại theo quy định của Nghị định 12/2012/NĐ-CP.

7. Gia hạn giấy phép xây dựng:

a) Trong thời hạn 30 ngày, trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hạn, nếu công trình chưa được khởi công, thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn một lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 6 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn, chủ đầu tư chưa khởi công xây dựng thì giấy phép xây dựng không còn giá trị và phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

b) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng gồm có: Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng trong đó phải giải trình lý do xin gia hạn và bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

c) Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng gia hạn trên bản chính giấy phép xây dựng và thu lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng theo quy định.

8. Điều chỉnh Giấy phép xây dựng:

a) Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp liên quan đến: Hình thức kiến trúc mặt chính công trình; vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; chiều cao công trình; số tầng; khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng và ảnh hưởng đến phòng cháy, chữa cháy, môi trường thì chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh.

b) Cơ quan đã cấp Giấy phép xây dựng thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh Giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” hoặc phụ lục kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.

c) Đối với công trình đã khởi công xây dựng thì việc điều chỉnh Giấy phép xây dựng phải được cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp huyện xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng. Không xem xét việc cấp điều chỉnh, bổ sung Giấy phép xây dựng đối với các trường hợp chủ đầu tư đã tổ chức xây dựng công trình sai với Giấy phép xây dựng được cấp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền xử lý phần công trình vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

d) Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:

- Đơn xin phép điều chỉnh Giấy phép xây dựng trong đó phải giải trình lý do xin điều chỉnh;

- Bản chính Giấy phép xây dựng đã cấp kèm bản vẽ thiết kế được duyệt;

- Bản vẽ thiết kế xin phép điều chỉnh (02 bộ bản chính).

đ) Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng thực hiện điều chỉnh Giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng.

9. Thời gian cấp, gia hạn và điều chỉnh Giấy phép xây dựng:

a) Thời gian cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Thời gian cấp Giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị và không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn;

c) Thời gian gia hạn, cấp lại và điều chỉnh Giấy phép xây dựng không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

10. Quản lý trật tự xây dựng theo Giấy phép xây dựng:

a) Tất cả các công trình được cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự quản lý xây dựng của chính quyền các cấp, thanh tra xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo quy định của pháp luật.

Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào các nội dung được ghi trong Giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của Nghị định 64/2012/NĐ-CP.

b) Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là xem xét sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) được duyệt, đáp ứng các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận; giới hạn tĩnh không; độ thông thủy; các điều kiện an toàn về môi trường, PCCC, hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, điện, nước, thông tin), hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại.

Chương VI

LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 35. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

1. Tất cả các công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ của dân) đều phải thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định. Việc thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật 38/2009/QH, Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng (Nghị định 85/2009/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo quy định, có giá dự thầu thấp nhất nhưng không được cao hơn giá gói thầu đã được phê duyệt; trường hợp giá dự thầu sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai lệch đều cao hơn giá gói thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư thực hiện theo Khoản 6 Điều 70 Nghị định số 85/2008/NĐ-CP.

3. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định kế hoạch đấu thầu và trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;

c) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, gồm: Tư vấn khảo sát, tư vấn lập dự án và lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.

d) Các gói thầu có quy mô nhỏ, đơn giản và có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng áp dụng theo Khoản 2 Điều 41 Nghị định 85/2009 của Chính phủ.

đ) Chủ đầu tư thành lập tổ chuyên gia đấu thầu để thẩm định hồ sơ mời thầu, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu, kết quả đấu thầu;

e) Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu, kết quả chỉ định thầu, kết quả đấu thầu và kết quả chào hàng cạnh tranh;

g) Người thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.

4. Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và các nội dung của quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu của tất cả các gói thầu thuộc dự án.

5. Việc đấu thầu hoặc chỉ định thầu chỉ được thực hiện khi đã giải phóng xong toàn bộ mặt bằng xây dựng hoặc trường hợp còn lại một phần diện tích chưa giải phóng xong mà phần diện tích vướng mắc đó không làm ảnh hưởng tới việc thi công công trình.

6. Nhà thầu trực thuộc các Tập đoàn, Tổng Công ty không được dùng hồ sơ năng lực của Tập đoàn, Tổng Công ty mà phải dùng hồ sơ năng lực của mình để tham gia dự thầu. Nhà thầu đó phải là đơn vị hạch toán độc lập, có đủ điều kiện năng lực theo quy định, có tài khoản và con dấu riêng để ký hợp đồng và thanh quyết toán công trình.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có sự thay đổi về pháp nhân hoặc cá nhân thực hiện hợp đồng thì nhà thầu phải thông báo cho chủ đầu tư, khi chủ đầu tư chấp thuận mới được thay thế, không được thay thế người có trình độ năng lực kém hơn người đã đăng ký trong hồ sơ dự thầu và hồ sơ trúng thầu.

Chương VII

HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Điều 36. Hợp đồng xây dựng

1. Hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định của Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng, Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng xây dựng và hướng dẫn hiện hành của Bộ Xây dựng.

2. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia kết thúc quá trình đàm phán, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

3. Chủ đầu tư phải căn cứ vào thời gian thực hiện, các công việc của gói thầu và các yếu tố khác về điều kiện thi công, sự biến động của giá nhiên liệu và vật liệu, các yếu tố về tài chính… để trình phê duyệt hình thức hợp đồng cho phù hợp.

Đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá thì chủ đầu tư tự đàm phán để ký hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh hoặc hợp đồng gồm cả đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh đối với từng hạng mục công việc sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của công trình.

4. Trước khi ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu phải tiến hành đàm phán để ký hợp đồng. Nội dung đàm phán, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 21 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.

5. Trường hợp gói thầu có nhiều công việc tương ứng với nhiều loại hình thức hợp đồng và đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì giá hợp đồng là giá hợp đồng kết hợp.

6. Nhà thầu không được giao một phần hoặc toàn bộ công việc của hợp đồng thi công cho nhà thầu phụ không có tên trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp liên doanh, các thành viên liên doanh phải có trong danh sách của hồ sơ dự thầu, có đủ năng lực hoạt động, hành nghề xây dựng theo quy định phù hợp với phần việc đảm nhận và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận.

Điều 37. Quản lý thực hiện hợp đồng

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng xây dựng, cụ thể như sau:

Tùy từng loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng có thể bao gồm:

a) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;

b) Quản lý về chất lượng;

c) Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;

d) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;

đ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.

Điều 38. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư phải tổ chức lập tiến độ thực hiện dự án của từng hạng mục công trình và tổng thể công trình phù hợp với tiến độ của dự án đã được phê duyệt để làm cơ sở quản lý thi công xây dựng công trình.

2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập tiến độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ các công việc cần thực hiện nhưng phải phù hợp với tiến độ thi công trong hồ sơ trúng thầu, tiến độ thi công của chủ đầu tư và tổng tiến độ của dự án.

3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.

4. Trường hợp thấy tổng tiến độ của dự án phải kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét và quyết định điều chỉnh tổng tiến độ thực hiện của dự án trước khi hết hạn hợp đồng 15 ngày. Trong báo cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của các bên liên quan dẫn đến phải điều chỉnh tiến độ.

5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng. Chủ đầu tư phải xin ý kiến người quyết định đầu tư về mức thưởng do đẩy nhanh tiến độ và nguồn kinh phí để khen thưởng cho nhà thầu xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành quản lý chi phí đầu tư, xây dựng và thi đua khen thưởng.

Điều 39. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình

1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.

2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.

3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý theo quy định. Nếu khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, làm dự toán vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.

Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.

4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên để tham ô tiền của Nhà nước.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi thiết kế làm giảm khối lượng so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế đã được chủ đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ theo hợp đồng đã ký với các nhà thầu tư vấn thiết kế và tư vấn thẩm tra.

6. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Điều 40. Quản lý giá hợp đồng xây dựng

1. Giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định của Nghị định 48/2010/NĐ-CP cụ thể gồm các loại sau:

a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết;

b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.

c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng. Điều chỉnh giá do trượt giá thực hiện theo phương pháp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 36 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP;

d) Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.

- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.

đ) Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%) được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc.

2. Trong một hợp đồng xây dựng có nhiều công việc tương ứng với các loại giá hợp đồng, thì hợp đồng có thể áp dụng kết hợp các loại giá hợp đồng như quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Đối với những công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tiến độ thi công trong khoảng thời gian dưới 18 tháng thì thực hiện hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói.

4. Giá hợp đồng được xác định như sau:

a) Trường hợp đấu thầu thì căn cứ vào giá trúng thầu và kết quả thương thảo hợp đồng giữa các bên;

b) Trường hợp chỉ định thầu thì căn cứ vào dự toán, giá gói thầu được duyệt, giá đề xuất và kết quả thương thảo hợp đồng giữa các bên.

5. Điều chỉnh giá hợp đồng:

Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian thông qua việc điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh khối lượng. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng.

a) Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán;

b) Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;

c) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị có sự biến động bất thường hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì chủ đầu tư phải xin ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư sau đó các bên thỏa thuận và điều chỉnh đơn giá.

d) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo phương pháp hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 48/2010/ NĐ-CP cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

đ) Đối với trường hợp Giá hợp đồng trọn gói nhưng trong quá trình thực hiện có khối lượng phát sinh ngoài những khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết thì được điều chỉnh khối lượng hợp đồng theo Khoản 5 Điều 39 và giá hợp đồng theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

Điều 41. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng

1. Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh giá hợp đồng, điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Khi điều chỉnh hợp đồng xây dựng không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định; trường hợp làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép và được ghi trong quyết định điều chỉnh dự án.

Chương VIII

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 42. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng:

a) Theo dõi tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng các công trình xây dựng của các Bộ, ngành, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

b) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng các công trình trên địa bàn toàn tỉnh;

c) Tổ chức thực hiện công tác kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh;

d) Chủ trì phối hợp với các sở có xây dựng chuyên ngành hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng;

đ) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật;

e) Chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố Lào Cai giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Các Sở có xây dựng chuyên ngành chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành và có trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực ngành quản lý;

3. Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị cấp huyện kiểm tra, quản lý chất lượng các công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ và các công trình do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư trên địa bàn thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương mình quản lý;

Thanh tra, Kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động xây dựng trên địa bàn quản lý.

4. Trung tâm kiểm định xây dựng Lào Cai thực hiện công tác Kiểm định nhà nước về chất lượng vật liệu xây dựng và công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

5. UBND các huyện, thành phố Lào Cai và các chủ đầu tư có công trình xây dựng phải thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ 6 tháng, cả năm về chất lượng công trình xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

6. Các dự án sử dụng vốn nhà nước bắt buộc phải áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia “TCVN” để thực hiện trong các hoạt động: Khảo sát và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng; thiết kế, thi công và nghiệm thu xây dựng công trình; sản xuất, xuất nhập khẩu và lưu thông sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng.

Điều 43. Giám sát của cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát;

2. Nội dung biển báo bao gồm: Tên và địa chỉ liên lạc, số điện thoại của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn vị thi công, chỉ huy trưởng công trường, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình, tổ chức tư vấn và chủ nhiệm thiết kế công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành công trình;

3. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng phải phản ánh kịp thời với Chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về xây dựng;

4. Người tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.

Điều 44. Quản lý phòng Las - XD

1. Phòng thí nghiệm chỉ được thực hiện các phép thử có trong danh mục được chỉ định trong Quyết định công nhận phòng thí nghiệm Las - XD của Bộ Xây dựng, kết quả đó là cơ sở để phục vụ cho thiết kế và đánh giá chất lượng sản phẩm đưa vào công trình xây dựng;

2. Phòng Las - XD được hoạt động tại Lào Cai phải có phòng thí nghiệm hợp chuẩn đặt tại Lào Cai.

Điều 45. Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

Thực hiện theo Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

Chương IX

THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH

Điều 46. Tạm ứng, thanh toán, kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

1. Tạm ứng, thanh toán:

Việc quản lý, tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 và Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính.

2. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành:

a) Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; Các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

b) Thời gian kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính.

3. Quyết toán vốn đầu tư:

a) Quyết toán vốn đầu tư hàng năm: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính về quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 14/6/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về Quy định trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

b) Quyết toán dự án hoàn thành: Các công trình sử dụng vốn nhà nước sau khi hoàn thành bàn giao đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành.

Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập ngay sau khi hạng mục công trình, gói thầu độc lập hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư tổng hợp toàn bộ quyết toán các hạng mục công trình trình người có thẩm quyền phê duyệt, không phải thẩm tra lại.

4. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

a) Sở Tài chính thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán đối với các công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư.

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra và trình UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán kinh phí giải phóng mặt bằng tất cả các công trình và các công trình xây dựng do UBND cấp huyện quyết định đầu tư.

c) Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

5. Thời gian quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 19/2011/ TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính.

Mục 4. ĐIỀU KIỆN, NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 47. Điều kiện, năng lực của Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án

1. Ban QLDA do chủ đầu tư thành lập trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án phải đảm bảo các điều kiện, năng lực sau đây:

a) Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm có trưởng ban, phó trưởng ban (nếu cần thiết) và các thành viên làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng với từng yêu cầu công việc của công tác quản lý dự án;

b) Trưởng ban QLDA phải có trình độ đại học (cao đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng cao) thuộc chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của dự án và đủ điều kiện năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;

c) Các phó trưởng ban (nếu có) và những người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học (cao đẳng hoặc trung cấp đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa) thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu là 03 năm. Người phụ trách kỹ thuật và những người làm công tác giám sát thi công phải có chứng chỉ hành nghề;

d) Ban QLDA được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện, năng lực, có quyết định thành lập, chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề theo quy định để tham gia quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban QLDA không đủ điều kiện, năng lực để tự thực hiện và phải được chủ đầu tư chấp thuận bằng văn bản;

2. Điều kiện, năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án và của tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện theo Điều 43, Điều 44 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP các Phó Giám đốc và những người phụ trách chuyên môn nghiệp vụ phải có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành phù hợp và có thời gian làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm.

3. Giám đốc tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng công trình chỉ được đảm nhận một công việc theo chức danh trong cùng một thời gian.

Điều 48. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình

1. Tổ chức tư vấn thực hiện công tác thẩm tra thiết kế phải có điều kiện năng lực như tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 49 NĐ số 12/2009/ NĐ-CP.

2. Người chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình phải có điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 48 Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP.

3. Người thẩm tra thiết kế xây dựng công trình phải có trình độ đại học chuyên ngành xây dựng phù hợp với công trình, có thời gian công tác tối thiểu 3 năm trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế - dự toán; thiết kế công trình; quản lý dự án; thi công công trình cùng loại.

4. Người thẩm tra dự toán xây dựng công trình phải có trình độ đại học chuyên ngành xây dựng phù hợp với công trình hoặc trình độ đại học chuyên ngành kinh tế xây dựng, có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.

5. Trường hợp chủ đầu tư là đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước tự thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình thì phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định (không yêu cầu có chứng chỉ hành nghề).

6. Tổ chức tư vấn thiết kế công trình không được thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình do mình thiết kế, lập dự toán.

7. Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và các phòng chuyên môn thuộc cấp huyện không được thực hiện công việc tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán cho các chủ đầu tư khác.

Điều 49. Kiểm tra, đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại Lào Cai

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại Lào Cai theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP Kết quả kiểm tra, đánh giá điều kiện năng lực các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại Lào Cai của Sở Xây dựng là cơ sở để các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định.

2. Chủ đầu tư xây dựng công trình chỉ được ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân để thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện, năng lực và phạm vi hoạt động theo quy định;

3. Các tổ chức, cá nhân sau đây phải được kiểm tra, đánh giá về điều kiện năng lực: Chủ nhiệm lập dự án; Tổ chức tư vấn lập dự án; Giám đốc tư vấn quản lý dự án;

Tổ chức tư vấn quản lý dự án; Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình; Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; Tổ chức tư vấn khảo sát xây dựng; Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình; Chủ trì thiết kế xây dựng công trình; Tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình; Tổ chức thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng công trình; Chỉ huy trưởng công trường; Tổ chức thi công xây dựng công trình;

4. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại Lào Cai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng để kiểm tra và đánh giá điều kiện, năng lực. Hồ sơ gửi Sở Xây dựng gồm:

a) Đối với tổ chức: Kinh nghiệm hoạt động; Đăng ký kinh doanh; thông tin tài chính; danh sách các cá nhân trong biên chế đang hoạt động theo hợp đồng lao động (kèm theo bản sao có chứng thực hợp đồng lao động); chứng chỉ hành nghề và các văn bằng, chứng nhận đào tạo của từng cá nhân trong danh sách (bản sao có công chứng); số lượng và chất lượng các máy móc, thiết bị hiện có để hoạt động;

b) Đối với cá nhân: Kinh nghiệm hoạt động; chứng chỉ hành nghề và các văn bằng, chứng nhận đào tạo (bản sao có chứng thực), bản sao đăng ký kinh doanh có công chứng (đối với cá nhân hành nghề khảo sát, thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình).

Mục 5. GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

Điều 50. Giám sát đánh giá đầu tư

1. Dự án sử dụng từ 30% vốn nhà nước trở lên phải được giám sát, đánh giá đầu tư.

2. Yêu cầu và nội dung giám sát đầu tư thực hiện theo Nghị định số 113/2009/ NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.

3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện báo cáo giám sát đầu tư đối với các dự án do mình làm chủ đầu tư và gửi định kỳ về Sở Kế hoạch & Đầu tư. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung dự án phải có Báo cáo giám sát đánh giá riêng cho dự án;

b) Sở Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án và tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh.

Mục 6. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 51. Thanh tra - Kiểm tra

1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố Lào Cai tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.

2. Các sở có xây dựng chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý của ngành phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Kịp thời báo cáo, chuyển cơ quan chức năng xử lý những vi phạm vượt quá thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ công trình (gồm có: Dự án đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công kèm theo quyết định phê duyệt, giấy tờ về sử dụng đất, giấy phép xây dựng và các văn bản khác có liên quan) cho cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra.

Điều 52. Xử lý chuyển tiếp

1. Các dự án, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định này.

2. Các dự án, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định này.

Điều 53. Tổ chức thực hiện

Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng các công trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định này.

Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Lào Cai theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của mình hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC SỐ 01

(Kèm theo Quyết định số: 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

Tổ chức vư vấn thẩm tra
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.....

............, ngày.............tháng...........năm..........

 

BÁO CÁO THẨM TRA THIẾT KẾ, DỰ TOÁN

Công trình: ....................................................................................

Thực hiện Hợp đồng số .................. ngày...........tháng............năm............. giữa (Chủ đầu tư) và (tư vấn thẩm tra) việc thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng công trình..............................,

(Tư vấn thẩm tra) báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế, dự toán công trình.............................. như sau:

1. Tên công trình, hạng mục công trình:..................................................................... Địa điểm xây dựng: ...................................................................................................................................................................

3. Chủ đầu tư:...........................................................................................................

2. Căn cứ để thực hiện thẩm tra (Hợp đồng hoặc văn bản đề nghị):.......................

3. sở để thẩm tra: Thống các tài liệu do bên A cung cấp, thống các tiêu chuẩn quy phạm áp dụng);

4. Kết quả thẩm tra:

4.1 Đánh giá tính hợp lệ của hồ thiết kế: Nhà thầu khảo sát, thiết kế đủ hay không đủ cách pháp nhân để thực hiện công việc khảo sát, thiết kế; Điều kiện của cá nhân tham gia thiết kế, lập dự toán công trình theo quy định (có giấy phép hành nghề); Hồ sơ thiết kế đủ hay không đủ điều kiện để thẩm tra.

4.2 Kết quả thẩm tra hồ sơ thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công:

4.2.1 Giải pháp quy hoạch: Tóm tắt về vị trí, diện tích, chiều cao công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chỉ giới xây dựng và các khoảng lùi.

Nhận xét đánh giá công trình phù hợp hay không phù hợp với bước thiết kế trước và phù hợp với quy hoạch đối với từng nội dung trên và cho cả công trình;

4.2.2 Giải pháp kiến trúc: Khái quát về giải pháp thiết kế mặt bằng, mặt đứng, tổ chức thiết kế giao thông theo chiều đứng, giải pháp thiết kế cho người tàn tật tiếp cận với công trình (nếu có) và nhận xét đánh giá công trình phù hợp hay không phù hợp với bước thiết kế trước và các tiêu chuẩn hiện hành được áp dụng;

4.2.3 Kết cấu công trình:

- Tóm tắt giải pháp thiết kế kết cấu móng, kết cấu thân nhận xét đánh giá giải pháp kết cấu phù hợp hay không phù hợp với giải pháp thiết kế bước thiết kế trước; kết cấu móng phù hợp hay không phù hợp với điều kiện địa chất; sự tuân thủ của thiết kế với các tiêu chuẩn hiện hành;

- Các phụ lục kiểm tra được in trên đĩa CD, gồm: Xác định tải trọng; Sơ đồ kết cấu; Nội lực các cấu kiện; Kiểm tra móng; Kiểm tra khả năng chịu lực của các kết cấu, cấu kiện; kiểm tra ổn định;

4.2.4 Điện, nước trong công trình:

Tóm tắt giải pháp thiết kế nhận xét đánh giá về sự hợp của thiết kế so với yêu cầu sử dụng và sự tuân thủ các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành;

4.2.5 Dây chuyền và thiết bị công nghệ:

tả bộ dây chuyền thiết bị công nghệ; nhận xét đánh giá sự phù hợp của việc lựa chọn, bố trí dây chuyền thiết bị công nghệ về các nội dung nêu tại Điểm 1.5 Khoản 1 Mục II;

4.2.6 Phòng cháy, chữa cháy:

Nhận xét, kết luận về sự phù hợp của thiết kế so với bước thiết kế trước đã được thẩm định của quan công an (đối với các công trình phải lập dự án) sự tuân thủ của thiết kế với tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy;

4.2.7 Bảo vệ môi trường:

Nhận xét, đánh giá ảnh hưởng của công trình tới môi trường việc đảm bảo vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng công trình;

4.2.8 Thể hiện bản vẽ: Nhận xét đánh giá bản vẽ đúng hay không đúng tiêu chuẩn quy định; đầy đủ hay không đầy đủ số lượng bản vẽ để thể hiện tổng thể, từng hạng mục hoặc chi tiết công trình; chất lượng bản vẽ đối với từng chi tiết thiết kế; Sự hợp lý của các điểm đấu nối...

4.2.9 Dự toán:

Báo cáo kết quả thẩm tra dự toán gồm các nội dung: Dự toán, tổng dự toán do tư vấn lập;

Dự toán, tổng dự toán sau khi thẩm tra. Yêu cầu bảng tổng hợp dự toán, tổng dự toán, bảng kiểm tra dự toán chi tiết trong đó chỉ ra được những hạng mục công việc phải điều chỉnh lại khi thẩm tra do sai về khối lượng hoặc sai về đơn giá;

5. Kết luận:

Báo cáo thẩm tra phải kết luận những vấn đề sau:

5.1 Nhà thầu vấn khảo sát, thiết kế đủ hay không đủ cách pháp nhân để thực hiện công việc khảo sát, thiết kế;

5.2 Điều kiện của nhân tham gia thiết kế, lập dự toán công trình theo quy định;

5.3 Đánh giá chất lượng hồ thiết kế, dự toán. Yêu cầu nêu những tồn tại của hồ sơ cần chỉnh sửa, bổ sung (nếu có);

5.4 Kiến nghị của đơn vị thẩm tra đối với chủ đầu tư:

- Những tồn tại của hồ sơ cần chỉnh sửa;

- Đề nghị chủ đầu tư phê duyệt hay không phê duyệt;

- Những nội dung khác (nếu có).

 

Những người thẩm tra từng lĩnh vực

(Ký tên)

Ch trì thẩm tra

(Ký tên)

Th trưởng đơn v thẩm tra

(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Công trình:..................................................................................

Kính gửi:............................................................................................

1. Tên chủ đầu tư:.....................................................................................................

- Người đại diện:...............................................................Chức vụ:..........................

- Địa chỉ liên hệ:.........................................................................................................

- Số nhà:............. Đường................................................ Phường (xã).....................

- Tỉnh, thành phố:......................................................................................................

- Số điện thoại:...........................................................................................................

2. Địa điểm xây dựng:................................................................................................

- đất số:.......................................................... Diện tích..................................m2.

- Tại:........................................................................ Đường:......................................

- Phường (xã)..................................................... Quận (huyện).................................

- Tỉnh, thành phố:.......................................................................................................

- Nguồn gốc đất:........................................................................................................

3. Nội dung xin phép:................................................................................................

- Tên công trình:........................................................................................................

- Loại công trình:............................................ Cấp công trình:.................................

- Diện tích xây dựng tầng 1:...............................................................................m2.

- Tổng diện tích sàn:...........................................................................................m2.

- Chiều cao công trình:.........................................................................................m.

- Số tầng:..................................................................................................................

4. Đơn vị hoặc người thiết kế:..................................................................................

- Địa chỉ:....................................................................................................................

- Điện thoại:...............................................................................................................

5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có):......................................................

- Địa chỉ:......................................................................... Điện thoại:..........................

- Giấy phép hành nghề số (nếu có):..............................................cấp ngày..............

6. Phương án phá dỡ, di dời (nếu có):......................................................................

7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình:......................tháng.

8. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

 

....................., ngày .......... tháng ........... năm .............

Người làm đơn

(Ký ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC SỐ 03

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

Cơ quan cấp GPXD...
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

...................., ngày..........tháng......... năm ............

 

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Số:                /GPXD

 

Xây dựng mới

Cải tạo, sửa chữa

1. Cấp cho Chủ đầu tư:

- Người đại diện:........................................................... Chức vụ:.............................

- Địa chỉ liên hệ:.........................................................................................................

- Số điện thoại liên hệ, fax (nếu có):..........................................................................

2. Được phép xây dựng công trình theo những nội dung sau:

a) Tên công trình (thuộc dự án).

b) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình (đối với công trình theo tuyến).

c) Loại, cấp công trình, mô tả khái quát công trình.

d) Cốt xây dựng công trình.

e) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

f) Mật độ xây dựng.

g) Hệ số sử dụng đất.

h) Các yêu cầu về an toàn đối với công trình và công trình lân cận.

i) Các yêu cầu về môi trường, phòng cháy chữa cháy, hành lang an toàn.

k) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà riêng lẻ, ngoài nội dung quy định tại các điểm nêu trên còn phải có nội dung về diện tích xây dựng tầng 1; tổng diện tích sàn xây dựng; số tầng bao gồm tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, gác xép, tum (nếu có), chiều cao từng tầng; chiều cao tối đa toàn công trình; màu sắc, chất liệu xây dựng công trình.

l) Thời hạn khởi công xây dựng công trình: Chậm nhất 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

m) Các yêu cầu đối với chủ đầu tư phải thực hiện trong quá trình xây dựng.

3. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

a) Trước khi khởi công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình biết để theo dõi, kiểm tra.

b) Phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận; đồng thời gửi văn bản phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi công xây dựng công trình;

c) Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng đã được cấp;

d) Bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình;

đ) Bồi thường mọi thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

 

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu:

........................., ngày...........tháng..........năm.............

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng

(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 04

MẪU DẤU DÙNG ĐỂ ĐÓNG VÀO BẢN VẼ KÈM THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

 

(CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG)

Bản vẽ đính kèm Giấy phép xây dựng

Số: ......../GPXD Ngày…....tháng….....năm….....

Của...............(Cơ quan cấp giấy phép xây dựng)

 

 

(Người thẩm định cấp Giấy phép xây dựng ký tên và ghi rõ họ tên)

 

 

PHỤ LỤC 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------

ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị)

Kính gửi:..............................................................................................

1. Tên chủ đầu tư:.....................................................................................................

- Người đại diện:...............................................................Chức vụ:..........................

- Địa chỉ liên hệ:.........................................................................................................

- Số nhà:............. Đường................................................ Phường (xã).....................

- Tỉnh, thành phố:.......................................................................................................

- Số điện thoại:...........................................................................................................

2. Địa điểm xây dựng:................................................................................................

- đất số:.......................................................... Diện tích..................................m2.

- Tại:........................................................................ Đường:......................................

- Phường (xã)..................................................... Quận (huyện).................................

- Tỉnh, thành phố:.......................................................................................................

- Nguồn gốc đất:........................................................................................................

3. Nội dung xin phép:.................................................................................................

- Tên công trình:.........................................................................................................

- Loại công trình:............................................ Cấp công trình:..................................

- Diện tích xây dựng tầng 1:.................................................................................m2.

- Tổng diện tích sàn:.............................................................................................m2.

- Chiều cao công trình:...........................................................................................m.

- Số tầng:.....................................................................................................................

4. Đơn vị hoặc người thiết kế:.....................................................................................

- Địa chỉ:......................................................................................................................

- Điện thoại:.................................................................................................................

5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế (nếu có):........................................................

- Địa chỉ:......................................................................... Điện thoại:...........................

- Giấy phép hành nghề số (nếu có):..............................................cấp ngày...............

6. Phương án phá dỡ, di dời (nếu có):.......................................................................

7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình:......................tháng.

8. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

 

........................,ngày ............. tháng ........... năm .............

Người làm đơn

(Ký ghi rõ họ tên)