cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu văn bản: 10/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 08-03-2017
  • Ngày có hiệu lực: 20-03-2017
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-01-2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1774 ngày (4 năm 10 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-01-2022
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-01-2022, Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do tỉnh Lào Cai ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 236/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2021”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2017/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 08 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đấu thầu 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BKHCN ngày 30/3/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của Chương trình phát triển kinh tế  - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ;

Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;

Căn cứ  Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 79/TTr-SXD ngày 06 tháng 3 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2017.

2. Quyết định này bãi bỏ:

a) Các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

b) Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số Điều của bản Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai;

c) Các quy định khác của UBND các cấp và các ngành của tỉnh đã ban hành trái với các quy định của Quyết định này.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Đặng Xuân Phong

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 10/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Những nội dung khác về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng không có trong Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chương II

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. CHỦ ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình

1. Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Chủ đầu tư là các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình.

2. Dự án quốc phòng, an ninh: Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

3. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP): Chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.

4. Dự án sử dụng nguồn vốn khác: Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng.

Điều 4. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thực hiện quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.

Trường hợp Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số nội dung công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.

2. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, đơn vị không đủ điều kiện để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định của pháp luật thực hiện ủy thác quản lý dự án cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu khu kinh tế (đối với dự án đầu tư xây dựng trong khu kinh tế).

3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án do Chủ đầu tư quyết định thành lập và phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.

4. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng, dự án có tổng mức đầu tư dưới 02 tỷ đồng (do UBND cấp xã làm chủ đầu tư) sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, dự án có sự tham gia của cộng đồng. Cá nhân tham gia dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và nghiệm thu công trình.

5. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.

6. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP): Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.

7. Dự án sử dụng nguồn vốn khác: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

Mục 2. CHUẨN BỊ DỰ ÁN

Điều 5. Lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng dự án

1. Các dự án sau đây phải lập, thẩm định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (gồm: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp) phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng để làm cơ sở thực hiện:

a) Các dự án đầu tư công theo Luật Đầu tư công;

b) Dự án đầu tư xây dựng có mục tiêu sản xuất kinh doanh, dịch vụ được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện và các quy định của khác của pháp luật có liên quan.

3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp thực hiện theo quy định của Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 6. Quyết định giao danh mục chuẩn bị đầu tư dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách địa phương

Dự án đầu tư xây dựng sử dụng toàn bộ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách địa phương không phải lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng phải được Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giao danh mục chuẩn bị đầu tư, trình tự thực hiện như sau:

1. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu đầu tư xây dựng lập Tờ trình đề nghị giao danh mục chuẩn bị đầu tư, các nội dung đề xuất đầu tư xây dựng gửi đến Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư) để chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành và các cơ quan có liên quan thẩm định đề xuất đầu tư và trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định giao danh mục chuẩn bị đầu tư dự án.

2. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của người quyết định đầu tư, cơ quan, đơn vị có nhu cầu đầu tư xây dựng tổ chức kiểm tra liên ngành (thành phần kiểm tra gồm có: Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, cơ quan tài chính, kế hoạch và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan) để xác định nội dung, quy mô đầu tư cải tạo, sửa chữa để làm cơ sở trình đề nghị giao danh mục chuẩn bị đầu tư và lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Nội dung đề xuất đầu tư xây dựng kèm theo tờ trình đề nghị giao danh mục chuẩn bị đầu tư gồm: Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, dự kiến quy mô công trình, thiết kế sơ bộ, dự kiến tổng mức đầu tư (căn cứ theo suất đầu tư ứng với quy mô công trình), dự kiến phương án giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có).

Điều 7. Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết và báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Lập và trình phê duyệt quy hoạch chi tiết:

a) Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05 (năm) ha (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình đi theo tuyến ngoài đô thị) hoặc nhỏ hơn 02 (hai) ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;

b) Trừ các dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản này đều phải lập quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.

2. Đối với các dự án yêu cầu phải lập, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường: Chủ đầu tư có trách nhiệm tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường để làm cơ sở phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình.

Điều 8. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 52 Luật Xây dựng 2014.

2. Chủ đầu tư căn cứ chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Quyết định giao danh mục chuẩn bị đầu tư theo quy định tại Điều 6 Quy định này, tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình.

3. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;

b) Có phương án thiết kế kỹ thuật, phương án công nghệ phù hợp, an toàn trong thi công xây dựng, vận hành và khai thác sử dụng công trình;

c) Đảm bảo an toàn trong công tác phòng, chống cháy nổ;

d) Bảo vệ được môi trường sinh thái;

đ) Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế xã hội;

e) Đảm bảo đủ vốn đầu tư theo tiến độ của dự án.

4. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014, tổng mức đầu tư thực hiện theo Điều 4, Điều 5 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

5. Đối với các dự án chưa có trong quy hoạch phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc UBND tỉnh theo phân cấp chấp thuận, bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.

Điều 9. Thẩm quyền thẩm định dự án

1. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước có quy mô từ nhóm B trở xuống do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:

a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu đường bộ trong đô thị, đường quốc lộ qua đô thị);

b) Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, trừ các dự án do Sở Xây dựng thẩm định;

c) Sở Công thương chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ) Phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ yêu cầu phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do UBND cấp huyện quyết định đầu tư;

2. Thẩm quyền thẩm định dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định dự án và tổng hợp kết quả trình UBND tỉnh phê duyệt. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là cơ quan chủ trì thẩm định dự án và tổng hợp kết quả trình UBND cấp huyện phê duyệt.

3. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (PPP) do UBND tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động PPP, chủ trì thẩm định dự án và tổng hợp kết quả trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Người quyết định đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đến các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này để thẩm định thiết kế cơ sở; tổ chức thẩm định nội dung khác của dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 10. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở

1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách có quy mô từ nhóm B trở xuống do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:

Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 Quy định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có);

2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác:

Các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.

3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (PPP) do UBND tỉnh quản lý:

a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án thực hiện theo quy định khoản 1 Điều này;

b) Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có);

4. Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.

5. Cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến về các nội dung liên quan đến dự án thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan, đơn vị để làm cơ sở thẩm định.

Điều 11. Hồ sơ, trình tự và nội dung thẩm định dự án hoặc thẩm định thiết kế cơ sở

1. Hồ sơ gửi thẩm định dự án hoặc thẩm định thiết kế cơ sở gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định dự án đầu tư xây dựng hoặc thiết kế cơ sở (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP);

b) Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng (theo mẫu tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD);

c) Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được chủ đầu tư thẩm định và đóng dấu xác nhận, bao gồm: phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình); báo cáo khảo sát địa hình, địa chất;

d) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng dự án, Quyết định chấp thuận đầu tư dự án (đối với dự án đầu tư phát triển nhà ở hoặc dự án phát triển đô thị), Quyết định giao danh mục đầu tư đối với các nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách địa phương không phải lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư;

đ) Quyết định lựa chọn phương án kiến trúc công trình thông qua thi tuyển hoặc văn bản lựa chọn phương án kiến trúc của người quyết định đầu tư kèm theo bản vẽ phương án kiến trúc được lựa chọn (nếu có);

e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Thông báo giới thiệu địa điểm lập dự án của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền;

g) Kế hoạch giải phóng mặt bằng của UBND cấp huyện phê duyệt;

h) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với các dự án theo yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường), giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường (đối với dự án chỉ phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường);

i) Văn bản thỏa thuận về chiều cao tĩnh không của Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng (đối với những công trình có chiều cao từ 45m trở lên); văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý đường sông về tĩnh không thông thuyền đối với sông có thông thuyền (nếu có); văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý đường sắt đối với công trình lân cận hoặc có giao cắt với đường sắt; văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ về vị trí đấu nối vào đường Quốc lộ, Tỉnh lộ và xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

k) Văn bản thỏa thuận đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của cơ quan quản lý (đấu nối giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc...);

l) Bản sao Hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án và chứng chỉ hành nghề của các cá nhân thực hiện công tác tư vấn lập dự án.

2. Trình tự thẩm định dự án hoặc thẩm định thiết kế cơ sở:

2.1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:

a) Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ dự án đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này để chủ trì thẩm định dự án;

b) Trường hợp phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về dự án, cơ quan chủ trì thẩm định thông báo cho Chủ đầu tư cung cấp thêm hồ sơ để gửi cho các cơ quan cần lấy ý kiến. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ liên quan để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

c) Cơ quan chủ trì thẩm định dự án hoặc thẩm định thiết kế cơ sở  gửi kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cho chủ đầu tư (theo mẫu số 02, 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).

2.2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:

a) Chủ đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) để chủ trì thẩm định dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch  có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ dự án cho cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này để thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình).

b) Trường hợp phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về dự án: Thực hiện theo quy định tại tiết b, điểm 2.1 khoản 2 Điều này.

c) Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công gửi kết quả thẩm định cho Chủ đầu tư, đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thông báo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình.

2.3. Đối với dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP): Thực hiện theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều này.

2.4. Đối với dự án sử dụng vốn khác:

a) Chủ đầu tư gửi tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này để thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình;

b) Trường hợp phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về dự án: Thực hiện theo quy định tại tiết b, điểm 2.1 khoản 2 Điều này;

c) Cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình gửi kết quả thẩm định cho Chủ đầu tư.

3. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014.

4. Thời gian thẩm định dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

5. Thời hạn có văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức có liên quan đến thiết kế cơ sở của dự án: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

Điều 12. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Chủ đầu tư hoàn chỉnh lại hồ sơ dự án theo yêu cầu ghi trong Thông báo kết quả thẩm định và gửi lại cho cơ quan thẩm định được quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này để xác nhận hồ sơ đã được thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 18/2016/TT-BXD Sau khi được xác nhận hồ sơ đã thẩm định của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư trình phê duyệt dự án như sau:

a) Gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thẩm định dự án và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;

b) Gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp kết quả thẩm định dự án và trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Chủ đầu tư hoàn chỉnh lại hồ sơ dự án theo yêu cầu ghi trong Thông báo kết quả thẩm định và gửi lại cho cơ quan thẩm định được quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này để xác nhận hồ sơ đã được thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 18/2016/TT-BXD sau đó gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

3. Đối với dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP): Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Chủ đầu tư hoàn chỉnh lại hồ sơ về những nội dung cần phải chỉnh sửa theo yêu cầu ghi trong Thông báo kết quả thẩm định của cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình và tự phê duyệt.

5. Hồ sơ trình phê duyệt có 01 bộ, gồm:

a) Tờ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;

b) Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình, tổng dự toán công trình (nếu có) của cơ quan thẩm định;

c) Hồ sơ dự án đã được đóng dấu xác nhận đã thẩm định của cơ quan chủ trì thẩm định dự án (đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách), dấu xác nhận đã thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình của cơ quan thẩm định (đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác).

6. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế dự toán công trình.

Điều 13. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

2. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Xây dựng năm 2014.

3. Thẩm quyền thẩm định: Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này.

4. Trình tự thực hiện thẩm định, trình và phê duyệt:

a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư: Thực hiện theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Quy định này.

b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:

- Chủ đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) để chủ trì thẩm định. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ dự án cho cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này để tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công.

- Trường hợp phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện)  thông báo cho Chủ đầu tư cung cấp thêm hồ sơ để gửi cho các cơ quan cần lấy ý kiến. Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ liên quan để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

- Sau khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư hoàn chỉnh lại hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo yêu cầu ghi trong Thông báo kết quả thẩm định, sau đó gửi Sở kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện) để tổng hợp trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình.

c) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác:

- Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đến cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này để tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.

- Sau khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư hoàn chỉnh lại hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo yêu cầu ghi trong Thông báo kết quả thẩm định, tự tổ chức thẩm định các nội dung khác theo quy định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình.

5. Hồ sơ gửi thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm có:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (theo mẫu 04 tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP);

b) Các nội dung khác: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định này.

6. Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014.

7. Hồ sơ trình phê duyệt Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật có 01 bộ, gồm:

a) Tờ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình;

b) Thông báo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (nếu có) của cơ quan thẩm định;

c) Hồ sơ Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đóng dấu xác nhận đã thẩm định của cơ quan chủ trì thẩm định dự án (đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách), dấu xác nhận đã thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của cơ quan thẩm định thiết kế (đối với dự án sử dụng vốn khác).

Điều 14. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng

1. Thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách:

a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;

b) Chủ tịch UBND các huyện được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không quá 05 (năm) tỷ đồng bao gồm cả chi phí giải phóng mặt bằng; Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không quá 07 (bảy) tỷ đồng bao gồm cả chi phí giải phóng mặt bằng.

2. Chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án sử dụng vốn khác trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng

1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật Đầu tư công, Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014.

2. Nội dung điều chỉnh dự án:

2.1. Điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, không làm thay đổi kiến trúc và kết cấu chịu lực chính. Trình tự thực hiện việc điều chỉnh dự án như sau:

a) Chủ đầu tư gửi báo cáo tới cơ quan đã chủ trì thẩm định dự án về phương án, giải pháp thiết kế điều chỉnh.

b) Cơ quan chủ trì thẩm định dự án tổ chức kiểm tra công trình và có Biên bản thống nhất cho phép điều chỉnh, thành phần kiểm tra gồm có: Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, cơ quan tài chính, kế hoạch và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan. Trong trường hợp sử dụng kinh phí dự phòng (kể cả sử dụng cho đền bù giải phóng mặt bằng), cơ quan chủ trì thẩm định dự án phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét và có ý kiến chỉ đạo.

c) Chủ đầu tư tổ chức lập và  trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án, thiết kế, dự toán theo quy định.

2.2. Điều chỉnh dự án làm thay đổi một trong những nội dung: địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư, làm thay đổi kiến trúc và kết cấu chịu lực chính đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trình tự thực hiện việc điều chỉnh dự án như sau:

a) Chủ đầu tư gửi báo cáo lý do cần thiết phải điều chỉnh dự án đến Cơ quan chủ trì thẩm định dự án để tổ chức kiểm tra liên ngành đối với dự án về hồ sơ và thực tế công trình, thành phần kiểm tra gồm có: Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, cơ quan tài chính, kế hoạch và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan. Sau khi kiểm tra, cơ quan thẩm định dự án báo cáo người quyết định đầu tư và xin ý kiến chỉ đạo bằng văn bản;

b) Nếu được cho phép điều chỉnh dự án, chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh dự án sau đó gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đầu tư công) hoặc gửi Sở Tài chính (đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư) thẩm định lại nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;

c) Sau khi có kết quả thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án, thiết kế, dự toán theo quy định.

2.3. Đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, nếu điều chỉnh dự án làm vượt mức quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện như sau: Chủ tịch UBND cấp huyện gửi văn bản tới cơ quan chủ trì thẩm định dự án để xem xét và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh, chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt điều chỉnh dự án.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác: Người quyết định đầu tư tự quyết định điều chỉnh dự án.

Điều 16. Công trình khắc phục hậu quả do thiên tai

1. Đối với các công trình khắc phục hậu quả do thiên tai (mưa bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở, động đất, lốc....):

a) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh hoặc cấp huyện chủ trì phối hợp Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cơ sở trong trường hợp khẩn cấp phải chủ động đề xuất giải pháp và tổ chức khắc phục kịp thời hậu quả, sau đó báo cáo cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư để tổ chức lập hồ sơ hoàn công “công trình khắc khắc phục hậu quả do thiên tai”;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công công trình trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các công việc khắc phục hậu quả và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, chỉ định đơn vị thi công công trình. Trường hợp cần phải đầu tư để khôi phục lại công trình theo đúng quy mô, quy chuẩn như trước khi bị hư hỏng thì tiến hành lập các thủ tục về đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành;

c) Đối với với các công trình khắc phục hậu quả do lũ lụt, bão trong ngành đường bộ thực hiện theo quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ.

Công việc thực hiện đảm bảo giao thông bước 1 trên nguyên tắc đảm bảo tối thiểu một làn xe qua, gồm: Hót sụt đất; đắp nền đường; Xử lý ổn định tạm thời mái ta luy; kè rọ đá nền đường; hệ thống an toàn giao thông gồm: Biển báo, cột thủy trí, hộ lan,...

2. Hồ sơ công trình khắc phục hậu quả do thiên tai trình thẩm định, phê duyệt gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ hoàn công công trình;

b) Các văn bản chỉ đạo của UBND các cấp, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp (nếu có);

c) Báo cáo về tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hoặc Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cơ sở;

d) Thuyết minh phương án, giải pháp, biện pháp khắc phục hậu quả do thiên tai;

đ) Biên bản kèm theo bản kê chi tiết điều tra, khảo sát, đánh giá thiệt hại công trình về kỹ thuật, khối lượng, dự kiến phương án, tiến độ khắc phục hậu quả có xác nhận của đơn vị quản lý công trình, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi có công trình bị thiệt hại;

e) Các bản vẽ thể hiện tình trạng hư hỏng, các bản vẽ hoàn công;

g) Dự toán công tác khắc phục hậu quả do thiên tai;

h) Hóa đơn, chứng từ, tài liệu khác có liên quan (nếu có);

i) Thời gian Chủ đầu tư phải nộp hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chậm nhất 45 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt thiên tai.

3. Thẩm quyền thẩm định hồ sơ công trình khắc phục hậu quả do thiên tai:

a) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định hồ sơ các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;

b) Phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện chủ trì thẩm định hồ sơ các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện.

4. Nguồn vốn để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra gồm:

a) Vốn dự phòng ngân sách tỉnh, vốn bảo trì đường bộ;

b) Khoản cứu trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi có thiên tai xảy ra;

c) Nguồn quỹ phòng chống thiên tai;

d) Huy động nguồn lao động công ích hoặc tự nguyện theo quy định của pháp luật;

đ) Kinh phí từ Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng.

Mục 3. THỰC HIỆN DỰ ÁN

Tiểu mục 1. KHẢO SÁT, THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 17. Khảo sát xây dựng

1. Đơn vị thực hiện khảo sát xây dựng là đơn vị trúng thầu ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khảo sát với chủ đầu tư dự án xây dựng. Công tác khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng phải được thực hiện theo nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát lập theo tiêu chuẩn quy định và được chủ đầu tư phê duyệt mới được thực hiện.

2. Chủ đầu tư phải thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không đủ điều kiện năng lực để giám sát thì phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng. Nội dung giám sát khảo sát xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm lập Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và gửi chủ đầu tư xem xét, phê duyệt (ký và đóng dấu xác nhận) trực tiếp vào Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi đã chấp thuận nghiệm thu.

Điều 18. Thiết kế, dự toán xây dựng công trình

1. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình: Chủ đầu tư tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế công trình để làm cơ sở lập dự án và thiết kế xây dựng công trình. Nội dung nhiệm vụ thiết kế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

2. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình bao gồm: Thuyết minh thiết kế; các bản vẽ thiết kế; các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan; quy trình bảo trì công trình và dự toán xây dựng công trình.

Thiết kế xây dựng công trình gồm: Thiết kế sơ bộ (đối với Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lập chủ trương đầu tư dự án), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Người quyết định đầu tư quyết định việc thiết kế một bước, hai bước hoặc ba bước tùy theo quy mô, tính chất của từng công trình cụ thể. Thiết kế bước sau phải phù hợp với thiết kế ở bước trước đã được phê duyệt.

3. Thiết kế xây dựng công trình phải được đại diện tổ chức tư vấn ký đóng dấu và những người thực hiện khảo sát, thiết kế, thực hiện kiểm soát (KCS) ký xác nhận đầy đủ theo từng lĩnh vực (Kiến trúc, kết cấu, điện, điện lạnh, cấp thoát nước…) phù hợp với chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp. Người ký kiểm soát không được ký kiểm soát những nội dung do mình thực hiện.

4. Dự toán xây dựng công trình được lập cho từng công trình, hạng mục công trình và thực hiện theo Điều 7, 8 Thông tư 06/2016/TT-BXD.

Riêng chi phí nhà tạm, lán trại tại công trường để ở và điều hành thi công nếu dự toán lập tính theo định mức được công bố có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên thì nhà thầu phải lập thiết kế, dự toán chi phí thành một khoản mục riêng nằm trong giá dự thầu của nhà thầu; phần lán trại này phải được chủ đầu tư nghiệm thu để làm cơ sở thanh toán. Nếu dự toán lập tính theo định mức được công bố có giá trị dưới 100 triệu đồng thì không phải lập dự toán.

Điều 19. Thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình

1. Thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình phải được thẩm định làm cơ sở phê duyệt.

2. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán:

a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Quy định này để tổ chức thẩm định;

b) Thực hiện thẩm định:

- Cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 20 của Quy định này tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình.

- Nội dung thẩm định: Thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Xây dựng năm 2014.

Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định có yêu cầu cần thẩm tra thiết kế, dự toán công trình để phục vụ công tác thẩm định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện thẩm tra (Đơn vị tư vấn phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng, trường hợp tổ chức tư vấn chưa được đăng tải thì phải được cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp thuận bằng văn bản).

Đơn vị tư vấn thẩm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm tra cho chủ đầu tư về những nội dung của hồ sơ thiết kế, dự toán theo yêu cầu của hợp đồng để chủ đầu tư gửi lại cho cơ quan thẩm định. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm tra thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo đến cơ quan thẩm định và đề xuất gia hạn thời gian thực hiện.

Trường hợp chủ đầu tư thực hiện thẩm tra trước khi trình thẩm định theo quy định tại khoản 2, Điều 10, Thông tư số 18/2016/TT-BXD thì chủ đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu của đơn vị tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để thẩm tra theo quy định.

c) Cơ quan thẩm định phải có Thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cho chủ đầu tư theo mẫu số 07 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP);

d) Chủ đầu tư tổ chức chỉnh sửa, bổ sung những nội dung về thiết kế và dự toán theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, sau đó gửi lại cho cơ quan thẩm định để ký và đóng dấu xác nhận hồ sơ đã được thẩm định vào từng bản vẽ thiết kế và bảng tổng hợp dự toán. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp cho cơ quan thẩm định bản chụp hồ sơ đã đóng dấu xác nhận thẩm định để lưu trữ.

3. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định thiết kế, dự toán theo mẫu 06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;

b) Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng (theo mẫu tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016/TT-BXD);

c) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế và các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;

d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Thông báo giới thiệu địa điểm lập dự án của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền; Hồ sơ Tổng mặt bằng hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đ) Bản sao Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư (đối với các dự án yêu cầu phải có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư), bản sao Quyết định giao danh mục chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách địa phương);

e) Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo Hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt (đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản  vẽ thi công công trình trong trường hợp thiết kế 3 bước hoặc 2 bước);

g) Bản sao hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân khảo sát, thiết kế công trình;

h) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc văn bản xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của cấp có thẩm quyền;

i) Văn bản thẩm duyệt Phòng cháy chữa cháy của Phòng cnh sát PCCC Công an tỉnh (đối với các công trình yêu cầu thẩm duyệt PCCC);

k) Văn bản cho ý kiến về thiết kế hệ thống điện nhẹ (gồm: tổng đài điện thoại, mạng lan, internet, hệ thống camera, truyền hình,...) của Sở Thông tin và Truyền thông (nếu có);

l) Kết luận của Sở Tài chính về kết quả thẩm định giá thiết bị lắp đặt trong công trình (trừ thiết bị thông thường đã được Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hằng quý);

m) Thỏa thuận đấu nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành;

n) Đĩa CD trong đó có các nội dung tính toán kết cấu, dự toán;

o) Trường hợp phải vận chuyển bộ hoặc bằng các phương tiện thô sơ (xe quệt, xe trâu, xe bò, ngựa thồ...) vật liệu xây dựng thì phải có biên bản xác định cự ly ứng với hình thức vận chuyển của chủ đầu tư với cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.

Điều 20. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình

1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:

Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên, các công trình xây dựng dưới cấp III có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và cộng đồng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

3. Đối với dự án sử dụng vốn khác:

Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng từ cấp III trở lên, các công trình xây dựng dưới cấp III có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và cộng đồng được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

Điều 21. Nội dung thẩm tra thiết kế, dự toán

1. Nội dung thẩm tra thiết kế, dự toán của tư vấn thẩm tra gồm:

a) Kiểm tra điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm tra sự phù hợp của thiết kế với chủ trương và các bước thiết kế trước đã được phê duyệt;

c) Kiểm tra các nội dung về quy hoạch xây dựng, bao gồm: Vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ và tọa độ đặt công trình (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ, tọa độ chuẩn quốc gia); chiều cao công trình; mật độ xây dựng; màu sắc và vật liệu sử dụng để xây dựng công trình; chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định; Sự hợp lý của kiến trúc công trình so với các công trình lân cận và khu vực; Sự hợp lý của thiết kế so với thiết kế cơ sở và điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình, phù hợp với yêu cầu sử dụng và đảm bảo mỹ quan;

d) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;

đ) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;

e) Sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư;

g) Đánh giá sự hợp lý của dây chuyền và thiết bị công nghệ về các nội dung: Kiểm tra danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ; lựa chọn thiết bị phải phù hợp với công suất, không bị lạc hậu, đáp ứng được yêu cầu dự báo phát triển trong tương lai và đảm bảo giá thành mua sắm phù hợp với thị trường; bố trí mặt bằng dây chuyền và thiết bị công nghệ phải phù hợp với công trình xây dựng, đảm bảo an toàn sản xuất và sử dụng, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;

h) Kiểm tra chi tiết khối lượng từng công việc và hạng mục công việc theo thiết kế, đồng thời kết luận độ chính xác của khối lượng dự toán do tư vấn lập; i) Kiểm tra tính đúng đắn của định mức, đơn giá do tư vấn lập đồng thời điều chỉnh lại những đơn giá chưa hợp lý (nếu có). Đối với những đơn giá cần điều chỉnh phải có thuyết minh cụ thể;

k) Đối với thiết bị: Căn cứ theo Kết luận thẩm định giá thiết bị lắp đặt vào công trình của Sở Tài chính (trừ thiết bị thông thường đã được Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hằng quý);

l) Đối với vật tư, vật liệu xây dựng: Căn cứ thông báo giá của Sở Xây dựng;

m) Kiểm tra việc áp dụng các quy định về chế độ chính sách, định mức chi phí của các thành phần chi phí trong dự toán;

n) Xác định dự toán, tổng dự toán công trình trên cơ sở khối lượng, đơn giá và định mức chi phí đã được thẩm tra.

2. Nội dung thẩm tra thiết kế các công trình sử dụng mẫu định hình:

a) Quy hoạch xây dựng: Sự phù hợp của tổng mặt bằng công trình; vị trí xây dựng; cao độ san nền, cao độ (yêu cầu kiểm tra, so sánh bằng cao độ chuẩn quốc gia); chỉ giới xây dựng công trình và các khoảng lùi so với quy định;

b) Kết cấu: Kiểm tra thiết kế kết cấu phần móng của công trình phù hợp hay không phù hợp với điều kiện địa chất nơi đặt công trình và sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành được áp dụng;

c) Đánh giá mức độ an toàn phần móng công trình.

d) Điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật;

đ) Sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư;

e) Xác định dự toán, tổng dự toán công trình.

Điều 22. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán

1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước;

b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.

2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:

a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;

b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;

c) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP.

3. Đối với dự án sử dụng vốn khác:

Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.

4. Hồ trình phê duyệt thiết kế, dự toán, gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán;

b) Thông báo kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của cơ quan thẩm định;

c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đã được đóng dấu xác nhận thẩm định.

Điều 23. Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình

1. Thiết kế xây dựng công trình chỉ được điều chỉnh khi dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế hoặc trong quá trình thi công có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế để đảm bảo chất lượng công trình.

2. Thiết kế, dự toán điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định tại Điều 19 của Quy định này để làm cơ sở phê duyệt.

Điều 24. Cấp giấy phép xây dựng công trình

1. Đối tượng và các loại Giấy phép xây dựng công trình; trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật Xây dựng năm 2014, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng.

2. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng công trình:

a) Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng, trừ công trình cấp đặc biệt và các công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ ở đô thị (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực nông thôn nhưng nằm trong quy hoạch phát triển mở rộng đô thị hoặc đã được công nhận là đô thị, khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn, di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa giới hành chính do mình quản lý).

c) Sở Giao thông vận tải cấp Giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Giấy phép thi công nút giao đấu nối vào Quốc lộ và Tỉnh lộ.

Điều 25. Quản lý trật tự xây dựng

1. Tất cả các công trình được cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự quản lý trật tự xây dựng của chính quyền các cấp, thanh tra xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào các nội dung được ghi trong Giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định khác có liên quan.

3. Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 15/2016/TT-BXD.

4. Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng:

a) Chủ tịch UBND cấp xã: Tổ chức kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn; đình chỉ thi công xây dựng, tổ chức cưỡng chế phá dỡ, xử lý vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền kể cả các công trình xây dựng trong khu kinh tế; báo cáo UBND cấp huyện về kết quả thực hiện quản lý trật tự xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất;

b) Chủ tịch UBND cấp huyện: Tổ chức kiểm tra trật tự xây dựng thuộc địa bàn, phối hợp với Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai kiểm tra trật tự xây dựng các công trình xây dựng trong khu kinh tế; tổ chức cưỡng chế phá dỡ, xử lý vi phạm hành chính đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về kết quả thực hiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo định kỳ hoặc đột xuất;

c) Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai: Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường tổ chức kiểm tra, xử lý trật tự xây dựng thuộc khu kinh tế; báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về kết quả thực hiện quản lý trật tự xây dựng trong khu kinh tế theo định kỳ hoặc đột xuất;

d) Sở Xây dựng: Kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh; xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét xử lý các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

Tiểu mục 2. LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 26. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

1. Tất cả các công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ) đều phải thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định. Việc thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số  63/2014/ NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (Nghị định số 63/2014/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Ưu đãi trong đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

3. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu

a) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo Đấu thầu;

b) Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

4. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công, lắp đặt; kết quả đấu thầu với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:

a) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện trước khi có quyết định đầu tư (gồm: Tư vấn khảo sát, tư vấn lập dự án, tư vấn lập đánh giá tác động môi trường ĐTM, tư vấn quản lý dự án, tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán…) và thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách xếp hạng nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;

c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu và trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt đối với các công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.

5. Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và các nội dung của quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu của tất cả các gói thầu thuộc dự án.

6. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn nhà nước ngoài ngân sách phải áp dụng hợp đồng trọn gói.

Điều 27. Lựa chọn nhà thầu qua mạng

1. Lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu.

2. Việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2013, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC.

3. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo Khoản 2 Điều 37 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC.

Tiểu mục 3. HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Điều 28. Hợp đồng xây dựng

1. Hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng và hướng dẫn hiện hành của Bộ Xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 37/2015/NĐ-CP).

2. Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia kết thúc quá trình đàm phán, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.

3. Chủ đầu tư phải căn cứ vào thời gian thực hiện, các công việc của gói thầu và các yếu tố khác về điều kiện thi công, sự biến động của giá nhiên liệu và vật liệu, các yếu tố về tài chính… để trình phê duyệt hình thức hợp đồng cho phù hợp.

4. Trường hợp gói thầu có nhiều công việc tương ứng với nhiều loại hình thức hợp đồng và đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì giá hợp đồng là giá hợp đồng kết hợp.

5. Nhà thầu không được chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết.

Điều 29. Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng

1. Chủ đầu tư phải tổ chức lập tiến độ thực hiện dự án của từng hạng mục công trình và tổng thể công trình phù hợp với tiến độ của dự án đã được phê duyệt để làm cơ sở quản lý thi công xây dựng công trình.

2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập tiến độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ các công việc cần thực hiện nhưng phải phù hợp với tiến độ thi công trong hồ sơ trúng thầu, tiến độ thi công của chủ đầu tư và tổng tiến độ của dự án.

3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.

4. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng. Chủ đầu tư phải xin ý kiến người quyết định đầu tư về mức thưởng do đẩy nhanh tiến độ và nguồn kinh phí để khen thưởng cho nhà thầu xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành quản lý chi phí đầu tư, xây dựng và thi đua khen thưởng.

5. Trường hợp thấy tổng tiến độ của dự án, công trình phải kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét và quyết định điều chỉnh tổng tiến độ thực hiện của dự án, công trình trước khi hết hạn hợp đồng 15 (mười năm) ngày.

Điều 30. Quản lý khối lượng thực hiện hợp đồng

1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.

2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.

3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý theo quy định. Nếu khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, làm dự toán vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.

4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên để tham ô tiền của Nhà nước.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi thiết kế làm giảm khối lượng so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế đã được chủ đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ theo hợp đồng đã ký với các nhà thầu tư vấn thiết kế và tư vấn thẩm tra.

Tiểu mục 4. QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG

Điều 31. Quản lý thi công xây dựng công trình

1. Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: Quản lý chất lượng công trình, Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình, Quản lý khối lượng thi công công trình, Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Quản lý Hợp đồng xây dựng và Quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý tổng thể việc thi công xây dựng công trình.

3. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc thi công xây dựng công trình theo Hợp đồng ký với chủ đầu tư.

4. Nhà thầu phụ chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc thi công xây dựng công trình theo Hợp đồng ký với Nhà thầu chính hoặc tổng thầu.

5. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình: Thực hiện theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.

Điều 32. Kết thúc xây dựng đưa công trình vào sử dụng

1. Công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng khi đã hoàn chỉnh theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và được nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.

2. Nhà thầu có thể bàn giao từng phần công trình, từng hạng mục công trình của dự án để khai thác, sử dụng theo yêu cầu của chủ đầu tư.

3. Hồ sơ bàn giao công trình gồm có: Hồ sơ thiết kế được phê duyệt; hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; Tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; Quy định bảo trì công trình.

4. Chủ đầu tư dự án do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư có trách nhiệm gửi Biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng đến Sở Xây dựng để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thanh tra theo quy định.

Tiểu mục 5. THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH VÀ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

Điều 33. Tạm ứng, thanh toán, kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước

1. Tạm ứng, thanh toán, kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành và Quyết toán vốn đầu tư: Thực hiện theo quy định của hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

a) Sở Tài chính thẩm tra và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán đối với các công trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán kinh phí giải phóng mặt bằng tất cả các công trình và các công trình xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;

c) Đối với các dự án không sử dụng vốn đầu tư công: Thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 09/2016/TT-BTC cụ thể: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt.

Trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ quan có liên quan trong quá trình tổ chức, thực hiện dự án.

3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính căn cứ Biên bản bàn giao sử dụng công trình do chủ đầu tư cung cấp theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Quy định này kiểm tra, xác định thời gian chậm nộp Báo cáo Quyết toán của chủ đầu tư; quyết định xử phạt hành chính hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với chủ đầu tư dự án có hành vi vi phạm quy định về quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.

4. Không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư nếu chủ đầu tư chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 09/2016/TT-BTC.

Điều 34. Giám sát đánh giá đầu tư

1. Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt nguồn vốn đều phải được giám sát, đánh giá đầu tư.

2. Yêu cầu và nội dung giám sát đầu tư thực hiện theo Nghị định số 84/2015/ NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.

3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện báo cáo giám sát đầu tư đối với các dự án do mình làm chủ đầu tư, gửi định kỳ về Sở kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung dự án phải có Báo cáo giám sát đánh giá riêng cho dự án;

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án và tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh.

Chương III

ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG VÀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 35. Quản lý định mức và đơn giá xây dựng

1. Định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí được quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.

2. Sở Xây dựng tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức lập và công bố định mức xây dựng cho các công việc đặc thù chuyên ngành của ngành và địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

Điều 36. Quản lý giá xây dựng công trình

1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

a) Tổ chức lập các Bộ đơn giá xây dựng chi tiết xác định cho các công tác xây dựng cụ thể theo định mức xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá nhân công xây dựng và các khoản chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực tỉnh Lào Cai tại thời điểm lập và các quy định khác có liên quan báo cáo UBND tỉnh công bố làm cơ sở quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, lấy ý kiến của Sở Tài chính để xác định và công bố giá hàng quý đối với vật tư, vật liệu xây dựng, các thiết bị thường xuyên sử dụng trong các công trình xây dựng (gồm: vật tư, thiết bị phòng chống cháy; vật tư, thiết bị mạng LAN; quạt điện, dây điện các loại, ống nước và các phụ kiện điện, nước; thiết bị vệ sinh; máy biến áp; điều hòa không khí; thang máy, máy bơm nước) trước ngày 29 của tháng cuối quý.

Trong khoảng thời gian 05 (năm) ngày kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên mà Sở Tài chính không có ý kiến gửi Sở Xây dựng thì được xem là đồng ý.

Đối với những vật liệu được sản xuất, khai thác và chế biến tại tỉnh Lào Cai: Chỉ công bố giá vật tư, vật liệu do các cơ sở, sản xuất, khai thác có trong quy hoạch vật liệu đã được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện chủ trì phối hợp với  Phòng Tài chính - Kế hoạch, các tổ chức, cá nhân có liên quan khảo sát, xác định giá vật tư, vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản lý và gửi danh mục vật tư, vật liệu đề nghị công bố giá quý gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 của tháng cuối quý để tổng hợp. Danh mục vật tư, vật liệu xây dựng phải đầy đủ thông số kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành.

Giá vật liệu xây dựng được xác định tại trung tâm thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện hoặc tại cơ sở sản, xuất kinh doanh để làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình.

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính: Thẩm định giá thiết bị lắp đặt trong công trình, dự án theo đề nghị của chủ đầu tư, trừ thiết bị được công bố quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, phải phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc nhân công trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình, phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương, phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc của nhân công xây dựng, đáp ứng yêu cầu chi trả một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và một số khoản phải trả khác).

5. Các loại vật tư, vật liệu xây dựng không có trong danh mục giá vật tư, vật liệu xây dựng được Sở Xây dựng công bố tại cùng thời điểm, có tổng giá trị tổng cộng trong một công trình nhỏ hơn 50 triệu đồng thì chủ đầu tư tự khảo sát, lập dự toán thiết kế trình cơ quan thẩm định dự toán thiết kế thẩm định cùng dự toán xây dựng công trình.

6. Trường hợp công trình có sử dụng các loại vật tư, vật liệu đặc thù và không có trong danh mục giá vật tư, vật liệu xây dựng được Sở Xây dựng công bố tại cùng thời điểm thì chủ đầu tư gửi danh mục vật tư, vật liệu (ghi rõ chủng loại, quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật,…) kèm theo văn bản đề nghị xác định và công bố giá đến Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác định và công bố giá trong khoảng thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư.

7. Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ theo tính chất, điều kiện cụ thể của công trình, các bộ đơn giá xây dựng công trình tại tỉnh Lào Cai, giá vật liệu xây dựng phổ biến công bố tại thời điểm được xây dựng công trình, giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh ban hành và các quy định, chính sách hiện hành có liên quan để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình.

8. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Chủ đầu tư tự quản lý giá xây dựng công trình.

Chương IV

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp UBND tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn như sau:

a) Sở Xây dựng quản lý chất lượng các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt, công trình cầu đường bộ trong đô thị và đường quốc lộ);

b) Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông, trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

d) Sở Công thương quản lý chất lượng công trình công nghiệp, trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.

3. Phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai, Phòng Kinh tế và hạ tầng các huyện giúp UBND cấp huyện quản lý chất lượng các công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư và các công trình nhà ở riêng lẻ thuộc địa bàn quản lý.

4. Ban Quản lý khu kinh tế phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quản lý chất lượng các công trình thuộc khu kinh tế.

Điều 38. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng

1. Tất cả các công trình xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định.

2. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu:

a) Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ, hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu đường bộ trong đô thị, đường quốc lộ qua đô thị), trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;

b) Sở Giao thông vận tải kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình giao thông đến cấp II, trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn từ cấp II trở xuống;

d) Sở Công Thương kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình công nghiệp từ cấp II trở xuống, trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý;

đ) Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng giúp UBND huyện, thành phố kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư trên địa bàn.

3. Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; Phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thành phố gửi thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu công trình về Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.

4. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

5. Tất cả các công trình chỉ được quyết toán dự án hoàn thành, cấp giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ sau khi có văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 39. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

2. Chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình:

a) Nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí trong trường hợp do lỗi của nhà thầu;

b) Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

Điều 40. Giám sát của cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.

2. Nội dung biển báo bao gồm: Tên và địa chỉ liên lạc, số điện thoại của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn vị thi công, chỉ huy trưởng công trường, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình, tổ chức tư vấn và chủ nhiệm thiết kế công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành công trình.

3. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng phải phản ánh kịp thời với Chủ đầu tư, UBND cấp xã nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về xây dựng.

4. Người tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.

Điều 41. Quản lý phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD)

1. Các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư phải sử dụng phòng thí nghiệm hợp chuẩn đặt tại Lào Cai để thực hiện thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, kết cấu xây dựng.

a) Trường hợp nhà thầu thi công không có phòng thí nghiệm hoặc có phòng thí nghiệm hợp chuẩn nhưng không đặt tại Lào Cai thì phải hợp đồng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hợp chuẩn đặt tại Lào Cai.

b) Đối với những thí nghiệm mà các phòng thí nghiệm hợp chuẩn đặt tại Lào Cai không đủ năng lực thực hiện (theo quyết định công nhận các phép thử của Bộ Xây dựng), Nhà thầu thi công thuê đơn vị thí nghiệm khác nhưng phải có đủ năng lực thực hiện và được Chủ đầu tư chấp thuận.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra năng lực phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) theo hồ sơ dự thầu.

Điều 42. Quản lý chất lượng vật liệu xây dựng

1. Các tổ chức, cá nhân khai thác sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải thực hiện chứng nhận hợp quy sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định.

2. Chủ đầu tư các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách:

a) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật liệu xây dựng xuất trình Chứng nhận hợp quy đối với vật liệu sử dụng để xây dựng khi tiến hành nghiệm thu vật liệu đưa vào sử dụng cho công trình xây dựng;

b) Từ chối nghiệm thu sản phẩm vật liệu xây dựng khi chưa được chứng nhận hợp quy.

Điều 43. Sự cố công trình

1. Báo cáo sự cố công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP Cụ thể như sau:

a) Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho UBND cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình. UBND cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố;

b) Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

c) Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người;

d)  Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố;

đ) Trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, điểm b và điểm d Khoản 1 Điều này.

2. Giải quyết sự cố công trình xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

3. Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình tổ chức thẩm định có thể đề nghị Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố nêu trên khi cần thiết.

Chương V

CẤP CHỨNG CHỈ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 44. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân

1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng hành nghề độc lập hoặc cá nhân trong tổ chức đảm nhận các chức danh sau phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm: Giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân đối với một hoặc nhiều lĩnh vực khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.

2. Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 149 Luật Xây dựng năm 2014, Điều 45 Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ và quy định có liên quan tại Thông tư 17/2016/ TT-BXD.

3. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho cá nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Cấp chứng chỉ năng lực hoạt động cho tổ chức

1. Các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng cấp, bao gồm các lĩnh vực sau đây:

a) Khảo sát xây dựng gồm: khảo sát địa hình; khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình;

b) Lập quy hoạch xây dựng;

c) Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;

d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;

đ) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng gồm: thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình; thiết kế điện - cơ điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế thông gió - cấp thoát nhiệt; thiết kế mạng thông tin - liên lạc trong công trình xây dựng;

e) Thi công xây dựng công trình;

g) Giám sát thi công xây dựng gồm: giám sát công tác xây dựng công trình; giám sát lắp đặt thiết bị công trình; giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ;

h) Kiểm định xây dựng;

i) Quản lý, thẩm tra chi phí đầu tư xây dựng.

2. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 46. Xử lý chuyển tiếp

1. Các dự án đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này.

2. Các dự án đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo Quy định này.

3. Công trình khởi công xây dựng trước ngày Quy định này có hiệu lực theo quy định thuộc đối tượng không yêu cầu cấp Giấy phép xây dựng thì được tiếp tục xây dựng. Nếu công trình chưa khởi công xây dựng thuộc đối tượng yêu cầu cấp Giấy phép xây dựng thì phải đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo Quy định này.

4. Các chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn, trường hợp có nhu cầu chuyển đổi chứng chỉ hành nghề trước thời hạn thì thực hiện theo Quy định này.

Điều 47. Điều khoản tham chiếu

Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Quy định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Điều 48. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng các công trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định này. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này.

2. Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Lào Cai theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của mình kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy định này báo cáo với UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng).

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.