Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 18/07/2012 Quy định về quản lý, tổ chức thực hiện việc dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp nghề; bổ túc văn hóa và nghề theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 18-07-2012
- Ngày có hiệu lực: 28-07-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-11-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 841 ngày (2 năm 3 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-11-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP NGHỀ; BỔ TÚC VĂN HÓA + NGHỀ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC.
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-TB&XH tại Tờ trình số 50/TTr-LĐTBXH ngày 5tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, tổ chức thực hiện việc dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp nghề; bổ túc văn hóa + nghề theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp và các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP NGHỀ, BỔ TÚC VĂN HÓA + NGHỀ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND Ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, nội dung và mức hỗ trợ; phương thức cấp phát, quyết toán kinh phí hỗ trợ; Công tác quản lý dạy và học nghề trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, bổ túc văn hóa + nghề trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quy định này chỉ áp dụng với các đơn vị, tổ chức tham gia dạy nghề trên địa bàn tỉnh và cá nhân là người Vĩnh Phúc học nghề trong và ngoài tỉnh.
3. Việc hỗ trợ kinh phí học nghề và quản lý dạy nghề trình độ cao đẳng (bao gồm cả liên thông cao đẳng), trung cấp, bổ túc văn hóa + nghề phải tuân theo Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 2. Đối tượng,thời gian áp dụng
1. Đối tượng hỗ trợ:
a) Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại Vĩnh Phúc học cao đẳng nghề, trung cấp nghề, bổ túc văn hoá + nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc từ 6 tháng trở lên đã tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông tại một trường của tỉnh đang học cao đẳng nghề, trung cấp nghề tại một cơ sở đào tạo nghề ngoài tỉnh.
2. Thời gian áp dụng: từ 01/01/2012 đến hết 31/12/2015.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Đúng đối tượng, trình tự, thủ tục quy định và trong kế hoạch được giao.
2. Người được hưởng hỗ trợ học nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, bổ túc văn hóa nghề chỉ được hỗ trợ một lần theo Quy định này.
3. Người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được hỗ trợ theo Quy định này, riêng người đang được hưởng chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học nghề theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ nếu có mức ưu đãi thấp hơn mức ưu đãi của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh thì được chuyển sang chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh.
4. Người học nghề được hỗ trợ theo Quy định này phải đóng học phí theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mức và thời gian hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ chi phí học tập trình độ cao đẳng nghề cho người học thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp mức 500.000 đồng/người/tháng; các đối tượng khác mức 400.000 đồng/người/tháng.
b) Hỗ trợ chi phí học tập trình độ trung cấp nghề cho người học thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp mức 450.000 đồng/người/tháng; các đối tượng khác mức 350.000 đồng/người/tháng.
c) Hỗ trợ chi phí học bổ túc văn hóa + nghề cho người học mức 450.000 đồng/người/tháng.
d) Hỗ trợ giới thiệu việc làm ổn định cho người học 400.000 đồng/người/lần cho cơ sở dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định (hướng dẫn tại văn bản khác).
2. Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực học nhưng không quá 30 tháng đối với cao đẳng nghề, bổ túc văn hoá + nghề; không quá 20 tháng đối với trung cấp nghề .
Điều 5. Các nghề được hỗ trợ
1. Căn cứ vào danh mục nghề quy định của Bộ Lao động-TB&XH và căn cứ vào tình hình thực tiễn công tác dạy nghề gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh quy định cụ thể các nghề được hỗ trợ trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề tại biểu kèm theo Quy định này (Biểu danh mục nghề được hỗ trợ trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề - Biểu số 1).
2. Hàng năm, UBND tỉnh thực hiện điều chỉnh, bổ sung danh mục nghề được hỗ trợ khi đã có đầy đủ căn cứ.
Điều 6. Giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên và căn cứ xác định
1. Giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên (nếu thuộc đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh), cụ thể:
a) Người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Giấy xác nhận của Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện.
b) Người thuộc hộ nghèo: Giấy chứng nhận hộ nghèo của Sở Lao động-TB&XH (cấp theo năm).
c) Người dân tộc thiểu số: Giấy khai sinh.
d) Người tàn tật: Biên bản giám định khả năng lao động của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc Giấy xác nhận của Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện (xác nhận đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp người tàn tật).
e) Người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp (đất canh tác): Quyết định thu hồi đất nông nghiệp của UBND cấp huyện.
g) Người thuộc hộ cận nghèo: Giấy xác nhận của UBND cấp xã theo năm.
2. Đối với người học nghề đang được hưởng chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học nghề theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP nếu muốn chuyển sang chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh phải có Đơn đề nghị chuyển chính sách hỗ trợ có xác nhận của Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện về thời điểm ngừng cấp hỗ trợ theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP chuyển sang hỗ trợ theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND.
3. Căn cứ xác định đối tượng ưu tiên quy định tại các văn bản sau:
a) Người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được xác định theo qui định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 29/2010/TTLT/ BGDĐT- BTC- BLĐTBXH ngày 15/11/2010 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
b) Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác định theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
c)Người dân tộc thiểu số được xác định theo: Giấy khai sinh.
d)Người tàn tật được xác định theo qui định tại Điều 1 Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động người tàn tật.
đ) Người bị thu hồi đất nông nghiệp (đất canh tác) được xác định theo qui định tại Điều 29 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ qui định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 7. Cấp phát và chi trả kinh phí hỗ trợ
1. Việc cấp phát và chi trả kinh phí hỗ trợ học nghề được cấp đủ theo năm học: tối đa 10 tháng/năm (đối với người học theo học đúng chương trình qui định, không bỏ học giữa chừng) và được cấp làm 2 lần/năm (lần đầu khi kết thúc học kỳ 1, lần 2 khi kết thúc năm học).
2. Sở Tài chính: Sau khi có quyết định cấp kinh phí của Chủ tịch UBND tỉnh, chuyển kinh phí về đơn vị thực hiện nhiệm vụ chi trả trước 20/1 và 20/7 hàng năm để tổ chức chi trả cho người học.
3. Sở Lao động - TB&XH chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức chi trả kinh phí hỗ trợ cho đối tượng học sinh-sinh viên học nghề tại các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề thuộc tỉnh và các trường của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (có danh sách kèm theo-Biểu số 2).
4. Sở Giáo dục & Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức chi trả kinh phí hỗ trợ cho đối tượng học sinh-sinh viên học nghề ngoài tỉnh và đối tượng học sinh-sinh viên học nghề tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp có dạy nghề thuộc tỉnh và các trường của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (có danh sách kèm theo-Biểu số 3).
5. Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động - TB&XH chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chi trả kinh phí hỗ trợ học nghề cho người học đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng; Quyết toán với Sở Tài chính theo quy định.
Điều 8. Công tác quản lý dạy nghề
1. Công tác quản lý dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, bổ túc văn hóa + nghề thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về dạy nghề.
2. Các cơ sở dạy nghề phải tuân thủ đầy đủ chế độ thực hành, thực tập của học sinh theo quy định; đảm bảo tay nghề đúng với chương trình đào tạo. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để học sinh thực hành, thực tập tại xưởng; kết hợp đào tạo theo địa chỉ. Khuyến khích tổ chức đào tạo nghề cho đối tượng học bổ túc văn hóa + nghề theo hình thức tập trung tại cơ sở đào tạo để rèn luyện nếp sống kỷ luật, kỹ năng hoạt động thể dục thể thao và các hoạt động xã hội khác.
3. Trường hợp các cơ sở dạy nghề trong tỉnh liên kết đào tạo với các cơ sở dạy nghề ngoài tỉnh phải báo cáo Sở Lao động-TB&XH trình UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến giải quyết theo thẩm quyền.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
1. Sở Lao động – TB&XH:
a) Hàng năm, chủ trì tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ học nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, bổ túc văn hóa+nghề của Sở Giáo dục & Đào tạo, UBND cấp huyện. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính & Sở kế hoạch & Đầu tư thẩm định, xây dựng kế hoạch chung của tỉnh, hoàn thành trước 30/6 hàng năm trình UBND tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức việc chi trả, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề cho người học thuộc phạm vi quản lý theo khoản 3,5 Điều 7 của Quy định này.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở, cơ quan cấp sở và UBND cấp huyện xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ học nghề hàng năm.
b) Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định kế hoạch và dự toán dạy nghề hàng năm của UBND cấp huyện, các sở và cơ quan cấp sở; xây dựng kế hoạch chung trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Cấp phát, hướng dẫn và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị theo các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định kế hoạch và dự toán dạy nghề hàng năm của UBND cấp huyện, các sở và cơ quan cấp sở; Cân đối kế hoạch, cân đối nguồn; trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Giáo dục & Đào tạo:
a) Chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Lao động-TB&XH xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, bổ túc văn hóa + nghề trên địa bàn tỉnh, gồm: kế hoạch từng huyện, thành phố, thị xã; kế hoạch tổng thể của tỉnh cho từng trình độ cao đẳng, trung cấp, bổ túc văn hóa + nghề; đảm bảo chỉ tiêu của từng năm, giai đoạn. Dự toán kế hoạch ngân sách cho nhiệm vụ này. Hoàn thành vào 15/6 hàng năm. Gửi Sở Lao động-TB&XH để tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc ngành quản lý làm tốt nhiệm vụ phân luồng học sinh sau THCS, THPT.
c) Chỉ đạo các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục có tham gia dạy nghề thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ quy định của tỉnh.
d) Tổ chức việc chi trả, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề cho người học thuộc phạm vi quản lý theo khoản 4,5 Điều 7 của Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động-TB&XH rà soát, xây dựng kế hoạch dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, bổ túc văn hóa + nghề của huyện; chú ý các đối tượng đã tốt nghiệp THPT, THCS những năm trước nay có nguyện vọng học nghề cao đẳng, trung cấp. Phối hợp với Sở Giáo dục & Đào tạo xây dựng kế hoạch dạy nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, bổ túc văn hóa + nghề chung của tỉnh, xong trước 15/6 hàng năm.
b) Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH tổ chức thanh tra, kiểm tra, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện việc chi trả kinh phí hỗ trợ báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
c) Chỉ đạo UBND cấp xã: Tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm của tỉnh cho nhân dân trên địa bàn. Hướng dẫn người học nghề nắm vững trình tự, thủ tục, hồ sơ hỗ trợ. Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ đúng đối tượng.
6. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan:
Tham gia thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia dạy nghề
1. Hàng năm, xây dựng kế hoạch dạy nghề và giải quyết việc làm, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt. Phối hợp với các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền, hướng nghiệp cho học sinh đạt chỉ tiêu và kết quả tốt trong phân luồng.
2. Tổ chức dạy nghề theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về Dạy nghề và Quy định này.
3. Phổ biến các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm của tỉnh cho người học. Hướng dẫn người học nắm vững trình tự, thủ tục hồ sơ hỗ trợ, xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ và kết quả học tập theo kỳ cho người học. Phối hợp chặt chẽ giúp Sở Lao động-TB&XH, Sở Giáo dục&Đào tạo để chi trả kịp thời, đúng đối tượng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ tháng 6 và tháng 12 hàng năm, UBND cấp huyện, các sở và cơ quan cấp sở được giao nhiệm vụ cụ thể theo Quy định này tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Lao động-TB&XH) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này nếu được sửa đổi, bổ sung hay thay thế thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản thay thế cụ thể.
2. Các tổ chức, cá nhân cố ý làm trái Quy định này để hưởng lợi sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Ban chỉ đạo cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Biểu số 1
DANH MỤC NGHỀ ĐƯỢC HỖ TRỢ
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ, TRUNG CẤP NGHỀ
(Theo danh mục nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội )
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
STT | Tên nghề | Trình độ đào tạo | Ghi chú | |
Cao đẳng nghề | Trung cấp nghề | |||
I | Nhóm nghề Nông, lâm, thủy sản |
|
|
|
1 | Bảo vệ thực vật |
| x |
|
2 | Chăn nuôi gia súc gia cầm |
| x |
|
3 | Thú y |
| x |
|
II | Nhóm nghề CN - XD |
|
|
|
1 | Cấp, thoát nước | x | x |
|
2 | Bê tông |
| x |
|
3 | Cốt thép - hàn |
| x |
|
4 | Cốt pha - Giàn giáo |
| x |
|
5 | Gia công kết cấu thép | x | x |
|
6 | Kỹ thuật xây dựng |
| x |
|
7 | Mộc xây dựng, cốp pha-giàn giáo |
| x |
|
8 | Sản xuất gạch Ceramic |
| x |
|
9 | Nề - Hoàn thiện |
| x |
|
10 | Sản xuất gạch Granit |
| x |
|
11 | Sản xuất gốm xứ xây dựng |
| x |
|
12 | Sản xuất xi măng |
| x |
|
13 | Sản xuất vật liệu chịu lửa |
| x |
|
14 | Sản xuất vật liệu xây dựng |
| x |
|
15 | Trắc đạc công trình |
| x |
|
16 | Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò |
| x |
|
17 | Khoan thăm dò địa chất | x | x |
|
18 | Cắt gọt kim loại | x | x |
|
19 | Công nghệ ô tô | x | x |
|
20 | Hàn | x | x |
|
21 | Kỹ thuật máy nông nghiệp |
| x |
|
22 | Vận hành máy nông nghiệp |
| x |
|
23 | Lắp đặt thiêt bị cơ khí | x | x |
|
24 | Nguội |
| x |
|
25 | Nguội sửa chữa máy công cụ | x | x |
|
26 | Tiện |
| x |
|
27 | Sửa chữa máy thi công xây dựng | x | x |
|
28 | Sửa chữa thiết bị may |
| x |
|
29 | Vận hành cần, cầu trục |
| x |
|
30 | Vận hành máy thi công nền |
| x |
|
31 | Vận hành nhà máy thủy điện |
| x |
|
32 | Vận hành máy xây dựng |
| x |
|
33 | Vận hành máy xúc |
| x |
|
34 | Vận hành sửa chữa trạm bơm điện |
| x |
|
35 | Xếp, dỡ cơ giới tổng hợp |
| x |
|
36 | Cơ điện nông thôn |
| x |
|
37 | Cơ điện tử |
| x |
|
38 | Điện công nghiệp | x | x |
|
39 | Điện dân dụng | x | x |
|
40 | Điện tử công nghiệp | x | x |
|
41 | Điện tử dân dụng | x | x |
|
42 | Kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp | x | x |
|
43 | Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí | x | x |
|
III | Nhóm nghề dịch vụ |
|
|
|
1 | Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính | x | x |
|
2 | Dịch vụ nhà hàng |
| x |
|
3 | Hướng dẫn du lịch |
| x |
|
4 | Kỹ thuật chế biến món ăn |
| x |
|
5 | May thời trang (May công nghiệp, May và TK thời trang) |
| x |
|
6 | Quản trị lữ hành |
| x |
|
7 | Nghiệp vụ lễ tân |
| x |
|
8 | Dịch vụ chăm sóc gia đình |
| x |
|
Biểu số 02
DANH SÁCH
CÁC TRƯỜNG DO SỞ LAO ĐỘNG – TB&XH CẤP KINH PHÍ HỖ TRỢ HỌC NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
STT | TÊN TRƯỜNG | GHI CHÚ |
1 | Trường Cao đẳng nghề Việt Đức Vĩnh Phúc |
|
2 | Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp |
|
3 | Trường Cao đẳng nghề Việt Xô số 1 |
|
4 | Trường Cao đẳng nghề số 2 – BQP |
|
5 | Trường Cao đẳng nghề số 11 – BQP |
|
6 | Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật xây dựng và Nghiệp vụ |
|
Biểu số 03
DANH SÁCH
CÁC TRƯỜNG DO SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẤP KINH PHÍ HỖ TRỢ HỌC NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
STT | TÊN TRƯỜNG | GHI CHÚ |
1 | Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải |
|
2 | Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc |
|
3 | Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc |
|
4 | Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên |
|
5 | Trường Trung cấp Văn hoá nghệ thuật Vĩnh Phúc |
|
6 | Trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc |
|
7 | Trường Trung cấp Kỹ thuật Vĩnh Phúc |
|
8 | Trường Trung cấp Xây dựng số 4 |
|